- 2024-07-30T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
CTCP Thép Nam Kim (NKG) đã công bố KQKD nửa đầu năm 2024 với doanh thu ròng đạt 10.952 tỷ đồng (+11% YoY; 50% dự báo năm 2024 của chúng tôi) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 370 tỷ đồng (+3,9 lần YoY; 72% dự báo năm 2024 của chúng tôi). Trong quý 2/2024, doanh thu ròng đạt 5.661 tỷ đồng (+7% QoQ, +3% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 220 tỷ đồng (+46% QoQ, +75% YoY).
- Doanh thu nửa đầu năm 2024 phục hồi nhờ sản lượng bán cao hơn, bù đắp một phần cho giá bán trung bình (ASP) thấp hơn: Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ của NKG tăng 23% YoY từ 430.700 tấn trong nửa đầu năm 2023 lên 531.800 tấn (56% dự báo năm 2024 của chúng tôi) trong nửa đầu năm 2024, chúng tôi cho rằng nguyên nhân do nhu cầu trong nước và xuất khẩu đang phục hồi từ mức thấp của năm trước. Tuy nhiên, ASP giảm 10% YoY, chúng tôi cho rằng nguyên nhân do sự cạnh tranh ngày càng tăng từ thép xuất khẩu giá thấp của Trung Quốc sang cả thị trường Việt Nam và toàn cầu. Trong quý 2/2024, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ đạt 277.200 tấn (+9% QoQ; +17% YoY), trong khi ASP giảm 2% QoQ và 12% YoY. Diễn biến này hầu như tương tự với diễn biến chúng tôi quan sát được đối với HSG (Vui lòng tham khảo Báo cáo KQKD gần nhất của HSG để biết thêm thông tin chi tiết).
- Biên lợi nhuận gộp nửa đầu năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước: Biên lợi nhuận gộp nửa đầu năm 2024 đạt 9,9%, tăng so với mức 6,4% của năm trước mặc dù ASP giảm 10% YoY, do giá HRC đầu vào thấp trong bối cảnh nhu cầu yếu của Trung Quốc. Mặc dù xu hướng này phù hợp với dự báo hiện tại của chúng tôi, biên lợi nhuận gộp tăng mạnh hơn dự kiến vì chúng tôi hiện dự báo biên lợi nhuận gộp cả năm 2024 đạt 8,7%. Biên lợi nhuận gộp quý 2 giảm so với quý trước, chúng tôi cho rằng nguyên nhân do ASP thấp hơn so với quý trước.
- Chi phí SG&A nửa đầu năm 2024 tăng 64% YoY do sản lượng bán phục hồi và chi phí vận chuyển cao. Chi phí SG&A của NKG tăng mạnh hơn so với HSG, do NKG tập trung mạnh hơn vào xuất khẩu khi thị trường trong nước đã bị HSG thống lĩnh – phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi. Trong 5 năm qua, chi phí vận chuyển chiếm khoảng 60%-85% tổng chi phí SG&A của NKG, so với mức 15%-45% của HSG (Vui lòng tham khảo Báo cáo Ngành Tôn mạ của chúng tôi vào ngày 10/05/2024 để biết thêm thông tin chi tiết).
- Thu nhập tài chính vượt kỳ vọng với mức tăng mạnh 125% YoY trong quý 2/2024: Trong quý 2/2024, NKG ghi nhận thu nhập tài chính đạt 114 tỷ đồng (+73% QoQ, +125% YoY), dẫn đến thu nhập tài chính nửa đầu năm 2024 đạt 179 tỷ đồng (+ 66% YoY; 149% dự báo năm 2024 của chúng tôi). Chúng tôi nghĩ thu nhập tài chính cao bất thường được ghi nhận trong quý 2/2024 chủ yếu đến từ lãi tỷ giá, vốn trước đây chiếm khoảng 90% tổng thu nhập tài chính trong giai đoạn 2021-2023. Chúng tôi lưu ý rằng NKG chỉ cung cấp số liệu chi tiết về thu nhập tài chính trong báo cáo tài chính sau kiểm toán bán niên và hàng năm. Chi phí tài chính nửa đầu năm 2024 giảm 25% YoY, chủ yếu do môi trường lãi suất thấp hơn.
Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào đối với dự báo doanh thu ròng năm 2024 của chúng tôi, với khả năng điều chỉnh tăng dự báo sản lượng bán bù đắp cho rủi ro giảm dự báo ASP (vì hiện tại chúng tôi kỳ vọng ASP năm tài chính 2024 sẽ phục hồi 5% YoY). Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024, đến từ (1) dự báo biên lợi nhuận gộp cao hơn, (2) khoản thu nhập tài chính cao bất thường được ghi nhận trong quý 2 mà chúng tôi chưa đưa vào mô hình định giá hiện tại, bù đắp cho dự báo chi phí SG&A/doanh thu cao hơn.
KQKD 6 tháng đầu năm 2024 của NKG
Tỷ đồng | Q2 2023 | Q1 2024 | Q2 2024 | QoQ | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Dự báo 2024 | 6T/Dự báo 2024 |
Doanh thu | 5.500 | 5.291 | 5.661 | 7% | 3% | 9.875 | 10.952 | 11% | 21.738 | 50% |
Lợi nhuận gộp | 496 | 567 | 512 | -10% | 3% | 634 | 1.079 | 70% | 1.891 | 57% |
Chi phí SG&A | -254 | -324 | -284 | -12% | 12% | -371 | -608 | 64% | -1.098 | 55% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 242 | 243 | 228 | -6% | -6% | 263 | 471 | 79% | 793 | 59% |
Thu nhập tài chính | 51 | 66 | 114 | 73% | 125% | 108 | 179 | 66% | 121 | 149% |
Chi phí tài chính | -126 | -121 | -70 | -42% | -44% | -253 | -191 | -25% | -313 | 61% |
- Chi phí lãi vay | -80 | -49 | -43 | -11% | -46% | -173 | -92 | -47% | -235 | 39% |
Thu nhập/lỗ ròng khác | 0 | 0 | 1 | N.M. | -537% | 0 | 1 | -544% | 0 | N.M. |
LNTT | 167 | 188 | 273 | 45% | 64% | 117 | 460 | 293% | 600 | 77% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 125 | 150 | 220 | 46% | 75% | 76 | 370 | 386% | 510 | 72% |
Biên lợi nhuận gộp | 9,0% | 10,7% | 9,0% |
|
| 6,4% | 9,9% |
| 8,7% |
|
Chi phí SG&A/Doanh thu | 4,6% | 6,1% | 5,0% |
|
| 3,8% | 5,6% |
| 5,1% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 4,4% | 4,6% | 4,0% |
|
| 2,7% | 4,3% |
| 3,6% |
|
Biên lợi nhuận ròng | 2,3% | 2,8% | 3,9% |
|
| 0,8% | 3,4% |
| 2,3% |
|
Nguồn: NKG, Vietcap
Powered by Froala Editor