- 2024-07-26T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) đã công bố KQKD 9 tháng đầu năm tài chính 2024 với doanh thu thuần đạt 29,2 nghìn tỷ đồng (+24% YoY; 76% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 696 tỷ đồng (79% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi). Trong quý 3 năm tài chính 2024, doanh thu thuần đạt 10,8 nghìn tỷ đồng (+17% QoQ, 25% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 273 tỷ đồng (-14% QoQ, +18 lần YoY). Chúng tôi lưu ý rằng năm tài chính của HSG kết thúc vào ngày 30/09.
- Doanh thu 9 tháng đầu năm tài chính 2024 tăng mạnh nhờ sản lượng bán cao hơn, bù đắp một phần cho giá bán trung bình (ASP) thấp hơn: Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ của HSG tăng 40% YoY từ 1 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm tài chính 2023 lên 1,4 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm tài chính 2024 (82% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi) do nhu cầu trong nước và xuất khẩu phục hồi từ mức cơ sở thấp của năm trước. Tuy nhiên, giá bán trung bình giảm so với cùng kỳ năm trước do sự cạnh tranh ngày càng tăng từ xuất khẩu thép giá thấp của Trung Quốc sang cả thị trường Việt Nam và toàn cầu. Trong quý 3 năm tài chính 2024, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ đạt 515.300 tấn (+16% QoQ; +38% YoY).
- Biên lợi nhuận gộp 9 tháng đầu năm tài chính 2024 tăng YoY từ mức cơ sở thấp: Biên lợi nhuận gộp tăng từ 8,4% trong 9 tháng đầu năm tài chính 2023 lên 11,7% trong 9 tháng đầu năm tài chính 2024 mặc dù giá bán trung bình thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, do giá HRC đầu vào thấp trong bối cảnh nhu cầu yếu của Trung Quốc. Trong quý 3 năm tài chính 2024, biên lợi nhuận gộp đạt 12,3%, tiếp tục tăng so với mức 12,1% của quý 2 năm tài chính 2024 và 10,3% của quý 3 năm tài chính 2023. Diễn biến này phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi.
- Lãi tỷ giá ròng quay về mức bình thường trong quý 3 năm tài chính 2024: Trong quý 3 năm tài chính 2024, lãi tỷ giá ròng của HSG quay về mức bình thường, đạt 4 tỷ đồng so với khoản lãi bất thường 124 tỷ đồng trong quý 2 năm tài chính 2024.
Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo doanh thu thuần năm tài chính 2024 của chúng tôi, với tiềm năng điều chỉnh tăng cho dự báo sản lượng bán, bù đắp bởi rủi ro giảm dự báo giá bán trung bình (vì chúng tôi hiện kỳ vọng giá bán trung bình năm tài chính 2024 sẽ phục hồi 3,7% YoY). Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy khả năng tăng nhẹ dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm tài chính 2024 của chúng tôi do chúng tôi chưa bao gồm khoản lãi tỷ giá ròng bất thường trong quý 2 năm tài chính 2024 trong mô hình định giá hiện tại.
KQKD 9 tháng đầu năm tài chính 2024 của HSG
Tỷ đồng | Q3 FY2023 | Q2 FY2024 | Q3 FY2024 | QoQ | YoY | 9T FY2023 | 9T FY2024 | YoY | Dự báo FY2024 | 9T/Dự báo FY2024F |
Doanh thu | 8.646 | 9.248 | 10.840 | 17% | 25% | 23.544 | 29.162 | 24% | 38.378 | 76% |
Lợi nhuận gộp | 892 | 1.117 | 1.337 | 20% | 50% | 1.986 | 3.404 | 71% | 4.682 | 73% |
Chi phí SG&A | -836 | -913 | -1.030 | 13% | 23% | -2.248 | -2.782 | 24% | -3.556 | 78% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 56 | 204 | 307 | 51% | 447% | -262 | 621 | N.M. | 1.127 | 55% |
Thu nhập/(chi phí) tài chính ròng | -55 | -29 | -39 | 37% | -28% | -160 | -93 | -41% | -122 | 77% |
Lãi/lỗ tỷ giá ròng | 3 | 124 | 4 | -97% | 43% | 24 | 148 | 517% | 42 | 348% |
Lãi/lỗ khác | 8 | 14 | 16 | 11% | 99% | 46 | 40 | -12% | 52 | 78% |
LNTT | 12 | 313 | 287 | -8% | 2253% | -352 | 716 | N.M. | 1.099 | 65% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 14 | 319 | 273 | -14% | 1833% | -410 | 696 | N.M. | 879 | 79% |
Biên lợi nhuận gộp | 10,3% | 12,1% | 12,3% |
|
| 8,4% | 11,7% |
| 12,2% |
|
Chi phí SG&A/Doanh thu | 9,7% | 9,9% | 9,5% |
|
| 9,5% | 9,5% |
| 9,3% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 0,6% | 2,2% | 2,8% |
|
| -1,1% | 2,1% |
| 2,9% |
|
Biên lợi nhuận ròng | 0,2% | 3,4% | 2,5% |
|
| -1,7% | 2,4% |
| 2,3% |
|
Nguồn: HSG, Vietcap. Lưu ý: năm tài chính của HSG kết thúc vào ngày 30/09.
Powered by Froala Editor