POW – Lợi nhuận năm 2023 phù hợp với dự báo; rủi ro giảm đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 – Báo cáo KQKD
  • 2024-01-30T00:00:00
  • Phân tích doanh nghiệp
  • Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW) công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu đạt 6,4 nghìn tỷ đồng (-16% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 332 tỷ đồng (-61% YoY). Lợi nhuận giảm so với cùng kỳ năm trước do một số nguyên nhân: Thứ nhất, sản lượng điện thương phẩm của POW giảm 20% YoY trong quý 4/2023, chủ yếu do sản lượng điện thương phẩm thấp hơn so với cùng kỳ năm trước từ các nhà máy điện khí của POW, bao gồm NT2, Nhơn Trạch 1 và Cà Mau 1&2, có tác động mạnh hơn sản lượng điện thương phẩm cao hơn so với cùng kỳ năm trước từ nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1. Thứ hai, giá trên thị trường phát điện cạnh tranh (CGM) của ngành ở mức thấp trong quý 4/2023, giảm trung bình 44% YoY. Thứ ba, chi phí tài chính của POW tăng gần 3 lần, chủ yếu do lỗ tỷ giá và các chi phí tài chính khác cao hơn. Thứ tư, chúng tôi tin rằng POW không ghi nhận bất kỳ khoản bồi thường chênh lệch tỷ giá nào trong quý 4/2023 so với 580 tỷ đồng trong quý 4/2022.
  • Trong năm 2023, POW ghi nhận doanh thu đạt 27,9 nghìn tỷ đồng (-1% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (-48% YoY), lần lượt tương đương 95% và 100% dự báo của chúng tôi. LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2023 giảm so với cùng kỳ năm trước có thể do (1) lợi nhuận gộp của POW giảm 41% YoY do chi phí bảo trì và vận hành cao hơn đối với các nhà máy nhiệt điện khí (vì các nhà máy này phải chạy bằng dầu diesel trong quý 2/2023), (2) giá CGM thấp (giá CGM trung bình của ngành giảm 9% YoY vào năm 2023), (3) đợt bảo trì lớn của NT2 diễn ra trong hầu hết tháng 9 và tháng 10/2023, (4) POW không ghi nhận bất kỳ khoản bồi thường chênh lệch tỷ giá nào vào năm 2023 so với ~1,1 nghìn tỷ đồng vào năm 2022, và (5) lợi nhuận kém hơn đáng kể so với cùng kỳ năm trước của các nhà máy thủy điện.
  • LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng mạnh, hoàn thành 120% dự báo năm 2023 của chúng tôi, chủ yếu do chi phí G&A thấp hơn dự kiến và mức đền bù cao hơn dự kiến cho sản lượng điện hợp đồng không được huy động (tổng cộng 2,1 tỷ kWh, theo ước tính của chúng tôi). Chúng tôi lưu ý rằng POW đã không ghi nhận khoản bồi thường bảo hiểm cho Vũng Áng 1 so với dự báo của chúng tôi là 300 tỷ đồng vào năm 2023.
  • Chúng tôi nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo sản lượng điện thương phẩm và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2024 của chúng tôi cho POW, dù cần thêm đánh giá chi tiết, vì chúng tôi dự báo NT2 ghi nhận KQKD yếu kém trong năm 2024. Chúng tôi dự báo sản lượng điện thương phẩm năm 2024 của NT2 đạt 1,9 tỷ kWh (-33% YoY) và lỗ ròng 249 tỷ đồng so với lợi nhuận ròng đạt 496 tỷ đồng vào năm 2023 (xem thêm trong báo cáo cập nhật NT2 của chúng tôi, ngày 23/01/2024). Đối với POW, chúng tôi hiện dự báo sản lượng điện thương phẩm năm 2024 đạt 18,4 tỷ kWh và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1,3 nghìn tỷ đồng.

Hình 1: Sản lượng điện thương phẩm quý 4 & năm 2023 của POW

Tỷ đồng  

Q4 2022 

Q4 2023 

YoY 

2022 

2023 

YoY 

% dự báo 2023 của Vietcap 

Sản lượng điện thương phẩm (triệu kWh) 

4.093 

3.293 

-20% 

14.191 

14.438 

2% 

95% 

Cà Mau 

1.316 

1.164 

-12% 

3.800 

5.277 

39% 

97% 

Nhơn Trạch 1 

414 

150 

-64% 

1.403 

713 

-49% 

73% 

Nhơn Trạch 2 

992 

402 

-59% 

4.065 

2.896 

-29% 

92% 

Vũng Áng 

880 

1.201 

36% 

3.318 

4.337 

31% 

98% 

Hủa Na 

233 

189 

-19% 

829 

588 

-29% 

98% 

Đắk Đrinh 

258 

187 

-27% 

776 

627 

-19% 

100% 

Nguồn: POW, Vietcap

Hình 2: KQKD quý 4/2023 & năm 2023 của POW

Tỷ đồng  

Q4 2022 

Q4 2023 

YoY 

2022 

2023 

YoY 

% dự báo 2023 của Vietcap 

Doanh thu  

7.658 

6.412 

-16% 

28.224 

27.945 

-1% 

95% 

Giá vốn hàng bán 

-6.591 

-5.683 

-14% 

-24.498 

-25.761 

5% 

95% 

Lợi nhuận gộp 

1.067 

728 

-32% 

3.726 

2.183 

-41% 

104% 

Chi phí bán hàng 

0 

0 

N.M. 

0 

0 

N.M. 

N.M. 

Chi phí G&A 

-163 

-297 

82% 

-868 

-779 

-10% 

91% 

Lợi nhuận từ HĐKD  

904 

431 

-52% 

2.859 

1.404 

-51% 

113% 

Thu nhập tài chính 

221 

164 

-26% 

445 

550 

23% 

102% 

   Thu nhập từ lãi 

119 

119 

0% 

319 

449 

41% 

102% 

   Lãi tỷ giá 

42 

26 

-40% 

56 

40 

-28% 

128% 

   Khác 

60 

20 

-67% 

70 

61 

-13% 

89% 

Chi phí tài chính 

-51 

-191 

278% 

-592 

-680 

15% 

108% 

   Chi phí lãi vay 

-123 

-107 

-13% 

-438 

-498 

14% 

96% 

   Lỗ tỷ giá 

40 

-21 

-153% 

-120 

-104 

-13% 

120% 

   Khác 

32 

-63 

-295% 

-35 

-79 

127% 

315% 

Thu nhập khác ngoài HĐKD  

42 

43 

3% 

97 

186 

91% 

61% 

LNTT  

1.116 

448 

-60% 

2.809 

1.459 

-48% 

100% 

  - Chi phí thuế thu nh

-155 

-2 

-99% 

-256 

-129 

-49% 

91% 

LNST trước lợi ích CĐTS  

961 

446 

-54% 

2.553 

1.329 

-48% 

101% 

  - Lích CĐTS 

-111 

-113 

2% 

-492 

-254 

-48% 

110% 

LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo 

851 

332 

-61% 

2.061 

1.075 

-48% 

100% 

LNST sau lợi ích CĐTS điều chỉnh* 

676 

361 

-47% 

1.507 

1.061 

-30% 

120% 

Nguồn: POW, Vietcap (* Không bao gồm các khoản phải trả một lần, bồi thường lỗ tỷ giá và bảo hiểm; ** chủ yếu nhờ lãi 122 tỷ đồng từ việc bán thiết bị liên quan đến đợt bảo trì lớn trong năm 2017 của Nhơn Trạch 1)

Powered by Froala Editor