- 2024-04-27T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
- CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) công bố KQKD sơ bộ quý 2/2024 với doanh thu thuần đạt 9,2 nghìn tỷ đồng (+2% QoQ, +32% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 319 tỷ đồng (+209% QoQ, +25% YoY). Chúng tôi lưu ý rằng năm tài chính của HSG kết thúc vào ngày 30/9.
- Doanh thu tăng trưởng mạnh YoY nhưng đi ngang QoQ: Trong quý 2/2024, HSG ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu tích cực 32% YoY so với mức cơ sở thấp của quý 2/2023, nhờ nhu cầu xuất khẩu phục hồi mạnh so với cùng kỳ và hoạt động xây dựng trong nước phục hồi ở mức vừa phải. Tuy nhiên, tính theo quý, doanh số chỉ tăng 2%.
- Biên lợi nhuận gộp giảm YoY nhưng tăng QoQ: So với cùng kỳ, biên lợi nhuận gộp trong quý 2/2024 giảm 130 điểm cơ bản, do giá thép gần như đi ngang trong ba tháng qua do nhu cầu yếu từ Trung Quốc, trái ngược với mức tăng của ba tháng đầu năm trước do thị trường khi đó còn lạc quan về việc Trung Quốc sẽ phục hồi mạnh mẽ - điều vẫn chưa xảy ra cho đến ngày nay. Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp tăng 160 điểm cơ bản QoQ do chênh lệch cao hơn giữa giá sản phẩm tôn mạ đầu ra và giá HRC đầu vào. Từ đầu năm đến nay, giá HRC đầu vào hầu như không tăng trưởng do nhu cầu xây dựng từ Trung Quốc chậm lại, trong khi đó giá bán các sản phẩm tôn mạ đầu ra lại tăng ở mức vừa phải nhờ vào sự phục hồi của nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Diễn biến này phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi về biên lợi nhuận gộp ngành thép Việt Nam trong năm nay, như đã đề cập trong Báo cáo Chiến lược Đầu tư năm 2024.
- Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) hàng quý tăng so với cùng kỳ: Chi phí SG&A quý 2/2024 tăng 42% YoY, do chi phí xuất khẩu tăng 142% (22% tổng chi phí SG&A của quý 2/2023) và chi phí lương tăng 55% (27% tổng chi phí SG&A của quý 2/2023). Chúng tôi cho rằng chi phí xuất khẩu tăng là vì giá cước vận tải toàn cầu tăng gần đây do căng thẳng ở Biển Đỏ và hạn hán nghiêm trọng tại Kênh đào Panama.
- Chúng tôi lưu ý rằng HSG đã ghi nhận mức lãi ròng ngoại hối cao bất thường 124 tỷ đồng trong quý 2/2024, vượt qua mức lãi ròng cả năm 2023 là 113 tỷ đồng. HSG vẫn chưa đưa ra giải thích cụ thể cho mức lãi bất thường này.
Nhìn chung, với những diễn biến nêu trên, LNST sau lợi ích CĐTS quý 2/2024 đã tăng gấp đôi so với quý trước. Tuy nhiên, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS nửa đầu năm 2024 chỉ lần lượt đạt 33% và 27% so với dự báo cho cả năm tài chính 2024 trước đó của chúng tôi, do đó, chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo trong tương lai.
KQKD 6 tháng đầu năm tài chính 2024 của HSG
Tỷ đồng | Q2 FY2023 | Q1 FY2024 | Q2 FY2024 | Q2 FY24 QoQ | Q2 FY24 YoY | 6T FY2023 | 6T FY2024 | 6T FY24 YoY | Dự báo FY2024 Cũ | KQ 6T/ dự báo FY2024 |
Doanh thu | 6.981 | 9.073 | 9.248 | 2% | 32% | 14.898 | 18.321 | 23% | 55.364 | 33% |
Lợi nhuận gộp | 934 | 950 | 1.117 | 18% | 20% | 1.094 | 2.067 | 89% | 6.692 | 31% |
SG&A | -644 | -839 | -913 | 9% | 42% | -1.412 | -1.752 | 24% | -4.678 | 37% |
LN từ HĐKD | 290 | 110 | 204 | 85% | -30% | -318 | 314 | -199% | 2.014 | 16% |
Chi phí lãi vay | -57 | -25 | -29 | 14% | -50% | -105 | -54 | -48% | -141 | 38% |
Lãi/lỗ tỷ giá | 55 | 19 | 124 | 542% | 124% | 21 | 144 | 583% | 2 | 7175% |
Lãi/lỗ khác | 15 | 11 | 14 | 30% | -7% | 38 | 25 | -35% | 59 | 42% |
LNTT | 303 | 115 | 313 | 172% | 3% | -364 | 428 | N.M. | 1.934 | 22% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 256 | 103 | 319 | 209% | 25% | -424 | 422 | N.M. | 1.547 | 27% |
Biên LN gộp | 13,4% | 10,5% | 12,1% |
|
| 7,3% | 10,5% |
| 12,1% |
|
Chi phí SG&A/ doanh thu | 9,2% | 9,2% | 9,9% |
|
| 9,5% | 9,2% |
| 8,5% |
|
Biên LN từ HĐKD | 4,2% | 1,2% | 2,2% |
|
| -2,1% | 1,2% |
| 3,6% |
|
Biên LN ròng | 3,7% | 1,1% | 3,4% |
|
| -2,8% | 1,1% |
| 2,8% |
|
Nguồn: HSG, dự báo của Vietcap (cập nhật ngày 22/2/2023). Năm tài chính của HSG kết thúc ngày 30/9.
Powered by Froala Editor