- 2025-01-24T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) đã công bố KQKD quý 1 năm tài chính 2025 của công ty như sau:
- Doanh thu thuần: 10,2 nghìn tỷ đồng (+1% QoQ; +13% YoY; 23% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 166 tỷ đồng (cải thiện so với khoản lỗ 186 tỷ đồng trong quý trước; +60% YoY; 14% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi).
- Tổng sản lượng bán tôn mạ và ống thép: 499.500 tấn (đi ngang QoQ; +11% YoY; 25% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi).
Kết quả doanh thu đi ngang so với quý trước do sản lượng bán hàng và giá bán trung bình vẫn giữ ở mức ổn định: Trong quý 4, doanh thu thuần đã tăng 1% QoQ, đồng thời, tổng sản lượng bán tôn mạ và ống thép cũng đi ngang so với quý trước, qua đó cho thấy giá bán trung bình hầu như đi ngang QoQ. Kết quả này khả quan hơn so với NKG trong cùng kỳ (vui lòng tham khảo Báo cáo KQKD NKG mới nhất của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết), trong đó, doanh thu thuần của NKG đã giảm 14% QoQ. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân của việc này là do HSG tập trung nhiều hơn vào thị trường trong nước, vì nguyên nhân chính khiến NKG ghi nhận KQKD kém khả quan hơn là do mức giảm 31% QoQ đối với doanh thu tại thị trường xuất khẩu trong khi doanh thu bán trong nước vẫn ghi nhận mức tăng 22% QoQ. So với cùng kỳ năm trước, doanh thu thuần của HSG đã tăng 13% YoY, nhờ sự phục hồi của nhu cầu xây dựng từ mức cơ sở thấp của năm trước.
Biên lợi nhuận gộp đã tăng mạnh so với quý trước từ mức cơ sở thấp. Biên lợi nhuận gộp quý 1 năm tài chính 2025 đã tăng mạnh QoQ, từ mức 8,5% của quý trước, lên mức 11,8% do HSG đã trích lập 122 tỷ đồng dự phòng hàng tồn kho (14% lợi nhuận gộp quý 4 năm tài chính 2024) vào quý trước, nhưng đã hoàn nhập 18 tỷ đồng dự phòng hàng tồn kho (1,5% lợi nhuận gộp quý 1 năm tài chính 2025). Sự cải thiện này trái ngược với việc biên lợi nhuận gộp của NKG ghi nhận mức giảm QoQ, mà chúng tôi cho là do (1) sản lượng bán hàng cao hơn của HSG, dẫn đến giá vốn hàng bán (COGS)/đơn vị sản phẩm thấp hơn so với NKG, (2) giá bán trung bình của NKG giảm mạnh hơn (ở mức 7% QoQ) so với mức đi ngang của HSG, và (3) sự phục hồi QoQ từ mức cơ sở thấp của quý 4 năm tài chính 2024 nhờ các điều chỉnh đối với chi phí dự phòng hàng tồn kho của HSG. NKG không ghi nhận bất kỳ khoản chi phí dự phòng hàng tồn kho nào trong quý 3 của năm dương lịch 2024 (tức quý 4 năm tài chính 2024 của HSG).
Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) đã giảm so với quý trước nhờ sự sụt giảm của giá cước vận tải. Trong quý 1 năm tài chính 2025, chi phí SG&A đã giảm 6% QoQ khi chi phí xuất khẩu (chiếm khoảng 40% chi phí SG&A trong 2 quý gần nhất) giảm 23% QoQ. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân của mức giảm này là do sự sụt giảm QoQ của giá cước vận tải trong quý 1 năm tài chính 2025 (tức quý 4 của năm dương lịch 2024).
Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy không có sự thay đổi đáng kể nào đối với dự báo doanh thu thuần và tổng sản lượng bán hàng trong năm tài chính 2025 cho HSG của chúng tôi, nhưng sẽ có rủi ro giảm đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS, vì kết quả doanh thu thuần quý 1 năm tài chính 2025 nhìn chung phù hợp với dự báo (hoàn thành 23% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi), trong khi kết quả LNST sau lợi ích CĐTS lại thấp hơn so với kỳ vọng (chỉ hoàn thành 14% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi), dù cần thêm đánh giá chi tiết.
KQKD quý 1 năm tài chính 2025 của HSG
Tỷ đồng | Q1 | Q4 | Q1 | QoQ | YoY | Dự báo | Q1 FY2025/ |
Doanh thu thuần | 9.073 | 10.110 | 10.222 | 1% | 13% | 43.751 | 23% |
Lợi nhuận gộp | 950 | 860 | 1.205 | 40% | 27% | 5.206 | 23% |
Chi phí SG&A | -839 | -1.058 | -991 | -6% | 18% | -3.876 | 26% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 110 | -198 | 214 | N.M. | 94% | 1.330 | 16% |
Thu nhập/(chi phí) tài chính ròng | -25 | -39 | -49 | 23% | 96% | -72 | 68% |
Lãi/lỗ tỷ giá ròng | 19 | 72 | 17 | -76% | -12% | 71 | 24% |
Lãi/lỗ khác | 10 | 1 | 7 | 437% | -35% | 40 | 16% |
LNTT | 115 | -164 | 189 | N.M. | 64% | 1.369 | 14% |
Chi phí thuế | -12 | -17 | -23 | 42% | 98% | -205 | 11% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 103 | -181 | 166 | N.M. | 60% | 1.164 | 14% |
Biên lợi nhuận gộp | 10,5% | 8,5% | 11,8% |
|
| 11,9% |
|
Chi phí SG&A/Doanh thu | 9,2% | 10,5% | 9,7% |
|
| 8,9% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 1,2% | -2,0% | 2,1% |
|
| 3,0% |
|
Thuế suất hiệu dụng | 10,3% | -10,0% | 12,4% |
|
| 15,0% |
|
Biên lợi nhuận ròng | 1,1% | -1,8% | 1,6% |
|
| 2,7% |
|
Nguồn: HSG, Vietcap. Lưu ý: Năm tài chính (FY) của HSG kết thúc vào ngày 30/09 hàng năm.
Powered by Froala Editor