- 2025-01-23T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
- CTCP Vincom Retail (VRE) công bố KQKD năm 2024 với doanh thu thuần đạt 8,9 nghìn tỷ đồng (-9% YoY) (với 88% từ mảng cho thuê bán lẻ và 9% từ mảng bán bất động sản) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 4,1 nghìn tỷ đồng (-7% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 giảm YoY do biên lợi nhuận gộp của mảng cho thuê bán lẻ và ghi nhận doanh số bàn giao bất động sản thấp hơn YoY, được bù đắp một phần bởi thu nhập tài chính và thu nhập khác cao hơn.
- Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 lần lượt hoàn thành 99% và 98% dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025 của chúng tôi là 4,3 nghìn tỷ đồng (+4% YoY), dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Mảng cho thuê bán lẻ: Mảng kinh doanh này tiếp tục cải thiện so với quý trước (QoQ) trong quý 4/2024. Doanh thu của mảng cho thuê bán lẻ đạt 2,0 nghìn tỷ đồng (+2% QoQ và +4% YoY) và biên của thu nhập hoạt động ròng (NOI) đạt 67,9% (+0,2 điểm phần trăm QoQ và -4,2 điểm phần trăm YoY) trong quý 4/2024. Tỷ lệ lấp đầy trung bình cải thiện 0,6 điểm phần trăm QoQ đạt 85,4% trong quý 4/2024 và khép lại năm 2024 ở mức 84,2% (so với nửa đầu năm 2024 là 83,4% và cả năm 2023 là 84,8%).
- Trong năm 2024, doanh thu của mảng cho thuê bán lẻ đạt 7,9 nghìn tỷ đồng (+1% YoY). Biên NOI năm 2024 đạt 68,8%, giảm 5,4 điểm phần trăm YoY chủ yếu do khoản chi phí dự phòng 242 tỷ đồng liên quan chủ yếu đến một số khách thuê trong ngành hàng giải trí và chi phí năng lượng tăng YoY. Nếu loại trừ khoản tăng chi phí dự phòng bất thường, biên NOI năm 2024 sẽ ở mức 73% (-1 điểm phần trăm YoY).
- Đối với năm 2025, ban lãnh đạo đặt kế hoạch biên NOI của mảng cho thuê bán lẻ tăng YoY đạt khoảng 70% (so với dự báo của chúng tôi là 70,8%), được thúc đẩy bởi 1) đóng góp cả năm từ tỷ lệ lấp đầy cải thiện trong nửa cuối năm 2024, 2) tỷ lệ lấp đầy trung bình dự kiến tăng lên 88-90% trong năm 2025, 3) giá thuê trung bình tăng trưởng một chữ số và 4) mức chi phí dự kiến ổn định so với năm 2024.
- VRE đã khai trương 1 VMM và 4 VCP, bổ sung thêm khoảng 95.000 m2 tổng diện tích sản (GFA) bán lẻ vào năm 2024, bao gồm VMM Grand Park (tại TP.HCM; GFA bán lẻ là 45.300 m2) vào tháng 6, 2 VCP (tại Điện Biên Phủ và Hà Giang; tổng GFA bán lẻ là 21.700 m2) vào tháng 6, VCP Bắc Giang (GFA bán lẻ là 13.400 m2) vào tháng 7 và VCP Đông Hà Quảng Trị (GFA bán lẻ là 14.300 m2) vào tháng 11.
- Vào cuối năm 2024, VRE có tổng cộng 88 trung tâm thương mại (TTTM) đang hoạt động với tổng GFA cho thuê bán lẻ là 1,84 triệu m2 (so với 83 TTTM và tổng GFA cho thuê bán lẻ là 1,75 triệu m2 vào cuối năm 2023). Chúng tôi dự báo tổng GFA bán lẻ của VRE đạt 1,96 triệu m2 vào cuối năm 2025.
- Kế hoạch khai trang TTTM mới: Trong năm 2025, ban lãnh đạo đặt mục tiêu khai trương 3 TTTM mới với tổng GFA bán lẻ là khoảng 120.000 m2 (không thay đổi so với kế hoạch trước đây trong cuộc họp công bố KQKD vào tháng 10/2024), bao gồm:
- 2 TTTM VMM: Ocean City (Hưng Yên, GFA bán lẻ đạt 53.200 m²) vào quý 2/2025 và Royal Island (Hải Phòng, GFA bán lẻ đạt 47.600 m²) vào quý 3/2025.
- 1 TTTM VCP: Vinh (Nghệ An, GFA bán lẻ đạt 19.2ho00 m²) vào quý 4/2025.
- Mảng bán bất động sản: Trong năm 2024, mảng kinh doanh này ghi nhận doanh thu đạt 839 tỷ đồng (-53% YoY) và lợi nhuận gộp đạt 339 tỷ đồng (-58% YoY) với tổng cộng 167 căn shophouse đã bàn giao trong năm 2024 (so với 346 căn vào năm 2023). Vào cuối năm 2024, giá trị doanh thu chưa ghi nhận của VRE đạt 187 tỷ đồng, dự kiến sẽ hoàn tất ghi nhận trong năm 2025, theo ban lãnh đạo.
- Đối với năm 2025, công ty có kế hoạch mở bán một số cấu phần thương mại (shophouse) tại các dự án Royal Island và Golden Avenue mà VRE đã mua lại từ VIC và VHM trong nửa cuối năm 2024. Các cấu phần này có khoảng 109.800m2 NSA, bao gồm khoảng 1.000 căn tại Royal Island và khoảng 200 căn tại Golden Avenue. Việc ghi nhận doanh thu dự kiến sẽ bắt đầu vào năm 2026, không thay đổi so với kế hoạch trước đây. Chúng tôi đã đưa kế hoạch mở bán mới bất động sản này vào dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho VRE.
- Giải ngân tiền đặt cọc cho các dự án trong kế hoạch phát triển: Trong quý 4/2024, VRE đã giải ngân tổng cộng 4,6 nghìn tỷ đồng tiền đặt cọc cho các bên liên quan để mua lại 2 cấu phần thương mại được đề cập ở trên và cho kế hoạch phát triển TTTM mới (bao gồm VMM Royal Island và VMM Cổ Loa). Vào cuối năm 2024, tiền và các khoản tương đương tiền của VRE (bao gồm cả tiền gửi ngắn hạn) đạt tổng cộng 3,0 nghìn tỷ đồng, giảm 1,9 nghìn tỷ đồng QoQ. Vào cuối năm 2024, tỷ lệ nợ vay ròng/vốn chủ sở hữu của VRE là 2,8%, so với -2,1% vào cuối quý 3/2024 và -3,3% vào cuối năm 2023.
KQKD năm 2024 của VRE
Tỷ đồng | Q4 2023 | Q1 2024 | Q2 2024 | Q3 2024 | Q4 2024 | 2023 | 2024 | YoY | Dự báo 2024 | 2024/ Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 2.343 | 2.255 | 2.479 | 2.078 | 2.128 | 9.791 | 8.939 | -9% | 9.010 | 99% |
| 1.952 | 1.928 | 1.940 | 1.983 | 2.027 | 7.796 | 7.878 | 1% | 8.194 | 96% |
| 267 | 277 | 467 | 36 | 60 | 1.772 | 839 | -53% | 815 | 103% |
| 124 | 50 | 72 | 59 | 41 | 223 | 222 | -1% | 0 | N.M. |
Lợi nhuận gộp | 1.268 | 1.255 | 1.209 | 1.089 | 1.201 | 5.346 | 4.755 | -11% | 4.886 | 97% |
| 1.113 | 1.155 | 1.045 | 1.066 | 1.131 | 4.557 | 4.397 | -4% | 4.595 | 96% |
| 138 | 98 | 156 | 16 | 70 | 805 | 339 | -58% | 290 | 117% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí SG&A | -263 | -207 | -216 | -248 | -312 | -780 | -983 | 26% | -751 | 131% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 1.005 | 1.048 | 994 | 842 | 889 | 4.566 | 3.773 | -17% | 4.135 | 91% |
Thu nhập tài chính | 343 | 435 | 420 | 383 | 547 | 1.146 | 1.786 | 56% | 1.626 | 110% |
Chi phí tài chính | -74 | -140 | -179 | -244 | -275 | -330 | -838 | 154% | -687 | 122% |
Thu nhập khác | 79 | 25 | 42 | 138 | 209 | 144 | 413 | 186% | 0 | N.M. |
LNTT | 1.353 | 1.367 | 1.277 | 1.119 | 1.370 | 5.526 | 5.133 | -7% | 5.274 | 97% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.067 | 1.083 | 1.021 | 906 | 1.085 | 4.409 | 4.096 | -7% | 4.166 | 98% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên lợi nhuận gộp | 54,1% | 55,7% | 48,8% | 52,4% | 56,5% | 54,6% | 53,2% |
| 54,2% |
|
| 57,0% | 59,9% | 53,9% | 53,7% | 55,8% | 58,4% | 55,8% |
| 56,1% |
|
| 51,5% | 35,3% | 33,5% | 44,2% | 49,4%* | 45,4% | 40,5% |
| 35,6% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên LN từ HĐKD | 42,9% | 46,5% | 40,1% | 40,5% | 41,8% | 46,6% | 42,2% |
| 45,9% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 45,6% | 48,0% | 41,2% | 43,6% | 51,0% | 45,0% | 45,8% |
| 46,2% |
|
Nguồn: Báo cáo tài chính của VRE, dự báo của Vietcap (cập nhật ngày 26/11/2024). Ghi chú: (*) Loại trừ chi phí 40 tỷ đồng được hoàn nhập của dự án Đông Hà Quảng Trị sau khi hoàn thiện báo cáo tài chính quý 4 năm 2024.
Powered by Froala Editor