VRE – Khai trương trung tâm thương mại mới trong quý 2; đóng góp cao hơn từ bàn giao BĐS và thu nhập tài chính thúc đẩy lợi nhuận tăng trưởng trong nửa đầu năm – Báo cáo KQKD và Gặp gỡ NĐT
  • 2024-07-22T00:00:00
  • Phân tích doanh nghiệp
  • CTCP Vincom Retail (VRE) công bố KQKD 6 tháng đầu năm 2024 với sự cải thiện so với cùng kỳ năm trước khi doanh thu thuần (trong đó mảng cho thuê bán lẻ chiếm 82% và mảng bán BĐS chiếm 16%) đạt 4,7 nghìn tỷ đồng (+15% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 2,1 nghìn tỷ đồng (+4% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS tăng YoY trong nửa đầu năm 2024 chủ yếu nhờ ghi nhận doanh số BĐS và thu nhập tài chính tăng YoY, bù đắp một phần cho lợi nhuận gộp thấp hơn YoY từ mảng cho thuê bán lẻ.
  • Vì LNST sau lợi ích CĐTS nửa đầu năm 2024 đã hoàn thành 50% dự báo cả năm của chúng tôi, chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Mảng cho thuê bán lẻ: Mảng kinh doanh này ghi nhận KQKD quý 2/2024 với doanh thu đạt 1,94 nghìn tỷ đồng (+1% QoQ và đi ngang YoY), biên lợi nhuận gộp đạt 53,9% (-6,0 điểm phần trăm QoQ và -3,9 điểm phần trăm YoY) và biên của thu nhập hoạt động ròng (NOI) đạt 67,7% trong quý 2/2024 (-4,6 điểm phần trăm QoQ - nhìn chung phù hợp với chia sẻ của VRE trong cuộc họp NĐT tháng 4/2024). Tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 83,9% trong quý 2/2024, tăng 1,1 điểm phần trăm QoQ nhưng giảm 0,9 điểm phần trăm so với tỷ lệ lấp đầy trung bình năm 2023 là 84,8%.
  • Theo VRE, biên lợi nhuận gộp và biên NOI của mảng cho thuê bán lẻ giảm YoY trong nửa đầu năm 2024 chủ yếu do 1) chi phí năng lượng tăng, 2) chi phí thuê đất tăng do hỗ trợ của Chính phủ về việc miễn tiền thuê đất tại một số trung tâm thương mại do dịch COVID-19 đã hết hạn vào đầu năm 2024 và 3) chi phí dự phòng tăng, chủ yếu liên quan đến 1 khách thuê trong ngành hàng giải trí. 
  • Mảng bán BĐS: Mảng kinh doanh này báo cáo doanh thu đạt 744 tỷ đồng (gấp 3,7 lần YoY) và lợi nhuận gộp đạt 254 tỷ đồng (gấp 2,8 lần YoY) với tổng cộng 149 căn shophouse đã được bàn giao trong nửa đầu năm 2024 (trong đó 104 căn được bàn giao trong quý 2/2024). Theo ban lãnh đạo, giá trị doanh thu chưa ghi nhận của VRE tính đến cuối quý 2/2024 là 230 tỷ đồng, trong đó công ty dự kiến sẽ ghi nhận hầu hết vào nửa cuối năm 2024.
  • VRE đã mở mới ~67.000 m2 tổng diện tích sàn (GFA) bán lẻ vào tháng 6/2024. VRE khai trương VMM Grand Park (tại TP.HCM; GFA bán lẻ đạt 45.300 m2; tỷ lệ lấp đầy đảm bảo đạt 94% vào cuối tháng 6/2024) và 2 trung tâm thương mại VCP (ở Điện Biên Phủ và Hà Giang; GFA bán lẻ đạt ~10.000-12.000 m2/trung tâm thương mại; tỷ lệ lấp đầy đảm bảo đạt 86-95% vào cuối tháng 6/2024) vào tháng 6/2024, so với kế hoạch mà ban lãnh đạo công bố vào tháng 4/2024 là khai trương VMM Grand Park và 3 trung tâm thương mại VCP vào tháng 6/2024. Ngoài ra, VRE đã hoàn thành cải tạo và mở lại VCP 3 Tháng 2 tại TP.HCM vào tháng 6/2024, với tỷ lệ lấp đầy đạt 82% vào ngày mở cửa trở lại so với mức 56% vào quý 2/2023. Vào cuối quý 2/2024, VRE có tổng cộng 86 trung tâm thương mại đang hoạt động với GFA cho thuê bán lẻ đạt 1,81 triệu m2 (so với 83 trung tâm thương mại và 1,75 triệu m2 vào cuối quý 1/2024).
  • Kế hoạch mở trung tâm thương mại mới: Đối với nửa cuối năm 2024, ban lãnh đạo đặt kế hoạch khai trương 2 VCP, Bắc Giang và Đông Hà Quảng Trị (với tổng GFA bán lẻ đạt 27.600 m2) lần lượt vào tháng 7 và tháng 9, đồng thời dời lịch khai trương VMM Ocean Park 2 (GFA bán lẻ đạt 76.700 m2) sang tháng 4/2025. Kế hoạch điều chỉnh này phù hợp với dự báo hiện tại của chúng tôi.
  • Số dư giao dịch với các bên liên quan: Tính đến cuối quý 2/2024, số dư cho vay của VRE đối với các bên liên quan và số dư tiền gửi của VRE cho mục đích phát triển trung tâm thương mại theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với VIC/VHM đạt tổng cộng 16,1 nghìn tỷ đồng (+11% QoQ và +36% tính từ đầu năm) và chiếm 30,8% tổng tài sản, so với mức 29,7% vào cuối quý 1/2024. Trong khi đó, khoản phải trả về đặt cọc theo BCC của VRE tăng 3,3 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2024, đây là số tiền đặt cọc mà VRE nhận được từ một đối tác bên ngoài để hợp tác trong tương lai, theo VRE. 
  • VRE cho VIC/VHM mượn tài sản: Ban lãnh đạo cung cấp thêm thông tin chi tiết về giao dịch với các bên liên quan (VRE cho VIC/VHM mượn tài sản hữu hình, theo Nghị quyết HĐQT ngày 27/06/2024) như sau:
    1. Các tài sản này là Vincom Center Landmark 81 (TP.HCM) và Vincom Center Phạm Ngọc Thạch (Hà Nội), VIC/VHM sẽ sử dụng tài sản này làm tài sản đảm bảo để tăng hạn mức tín dụng tại các ngân hàng trong nước để phát triển các dự án BĐS trong tương lai.
    2. Khoản vay này nhằm mục đích đẩy nhanh tiến độ phát triển dự án BĐS của VHM tại các dự án quy mô lớn (như Cần Giờ và Hạ Long Xanh), mang lại lợi ích cho cả VIC/VHM và VRE.
    3. Ban lãnh đạo VRE cho biết quyết định cho mượn tài sản được đánh giá dựa trên 1) lợi ích dự kiến đối với VRE, ví dụ như đẩy nhanh tốc độ phát triển dự án với chi phí thấp hơn và 2) khả năng bán hàng mạnh mẽ và vị thế dòng tiền của VHM.

KQKD 6 tháng đầu năm 2024 của VRE

Tỷ đồng 

Q1 2023

Q2 2023

Q3 2023

Q4 2023

Q1 2024

Q2 2024

6T
 2023

6T
 2024

6T 2024 s/v
 6T 2023

Dự báo 2024

6T 2024/

Dự báo 2024

Doanh thu thuần

1.943

2.173

3.333

2.343

2.255

2.479

4.116

4.733

15%

8.867

53%

  • Cho thuê bán lẻ

1.913

1.943

1.988

1.952

1.928

1.940

3.857

3.867

0%

8.570

45%

  • Bán BĐS 

3

197

1.304

267

277

467

200

744

272%

297

250%

  • Khác

27

32

40

124

50

72

59

122

106%

0

N.M.

Lợi nhuận gộp

1.188

1.189

1.700

1.268

1.255

1.209

2.378

2.465

4%

5.122

48%

  • Cho thuê bán lẻ

1.181

1.124

1.139

1.113

1.155

1.045

2.305

2.200

-5%

5.012

44%

  • Bán BĐS 

1

89

578

138

98

156

90

254

183%

110

231%


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi phí SG&A

-108

-118

-291

-263

-207

-216

-226

-423

87%

-685

62%

Lợi nhuận từ HĐKD 

1.081

1.072

1.409

1.005

1.048

994

2.152

2.042

-5%

4.437

46%

Thu nhập tài chính

224

278

301

343

435

420

502

855

70%

1.303

66%

Chi phí tài chính

-100

-80

-76

-74

-140

-179

-180

-319

77%

-426

75%

Thu nhập khác

45

-1

22

79

25

42

43

66

53%

0

N.M.

LNTT 

1.249

1.268

1.656

1.353

1.367

1.277

2.517

2.644

5%

5.314

50%

LNST sau lợi ích CĐTS 

1.024

1.001

1.317

1.067

1.083

1.021

2.024

2.104

4%

4.198

50%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên lợi nhuận gộp

61,2%

54,7%

51,0%

54,1%

55,7%

48,8%

57,8%

52,1%

 

57,8%

 

  • Cho thuê bán lẻ

61,7%

57,8%

57,3%

57,0%

59,9%

53,9%

59,8%

56,9%

 

58,5%

 

  • Bán BĐS 

35,7%

45,0%

44,3%

51,5%

35,3%

33,5%

44,9%

34,2%

 

37,1%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên LN từ HĐKD 

55,6%

49,3%

42,3%

42,9%

46,5%

40,1%

52,3%

43,1%

 

50,0%

 

Biên LNST sau lợi ích CĐTS 

52,7%

46,1%

39,5%

45,6%

48,0%

41,2%

49,2%

44,5%

 

47,3%

 

Nguồn: Báo cáo tài chính của VRE, dự báo của của Vietcap (cập nhật gần nhất vào ngày 22/05/2024)

Powered by Froala Editor