- 2024-07-31T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
- Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEA) công bố KQKD 6 tháng đầu năm 2024, bao gồm doanh thu đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (-3% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 3,2 nghìn tỷ đồng (+2% YoY), lần lượt hoàn thành 56% và 49% dự báo cả năm của chúng tôi. Mặc dù doanh thu vượt dự báo của chúng tôi nhưng lợi nhuận phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi khi lợi nhuận từ công ty liên kết tăng 4% YoY, chủ yếu từ Honda. Hiện tại, chúng tôi nhận thấy không có rủi ro đáng kể nào đối với dự báo hiện tại của chúng tôi cho VEA, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Trong quý 2/2024, lợi nhuận từ công ty liên kết tăng 4% YoY trong khi thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh (chủ yếu là thu nhập từ lãi) giảm 79% YoY, dẫn đến LNTT đi ngang YoY. Lợi nhuận của Honda Việt Nam (chiếm 83% LNST sau lợi ích CĐTS quý 2/2024 của VEA) tăng 17% YoY và vượt dự báo của chúng tôi. Tăng trưởng lợi nhuận của Honda Việt Nam bù đắp cho mức giảm mạnh hơn dự kiến về lợi nhuận của Toyota và Ford, lần lượt giảm 39% và 63% YoY. Chúng tôi cho rằng mức tăng trưởng ổn định của Honda nhờ giá bán của các thương hiệu xe máy xải thiện, được thúc đẩy bởi đóng góp của các sản phẩm nâng cấp và mới vào cơ cấu doanh số, trong khi hai thương hiệu xe hơi còn lại đang thanh lý các mẫu xe cũ để chuẩn bị ra mắt sản phẩm mới trong nửa cuối năm 2024.
- Đối với kết quả bán hàng, trong nửa đầu năm 2024, doanh số bán lẻ xe du lịch giảm 6% YoY, cải thiện so với mức giảm 24% YoY trong quý 1/2024. Kết quả này hoàn thành 37% dự báo cả năm của chúng tôi và nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi vì chúng tôi dự báo sản lượng bán xe hơi sẽ tăng mạnh hơn từ mức cơ sở thấp trong nửa cuối năm 2024. Trong số các nhà sản xuất xe hơi chủ chốt, Honda có KQKD ổn định nhất trong nửa đầu năm 2024 nhờ doanh số của các mẫu xe chính như City (CKD, Sedan B) và HR-V (CBU, SUV). Mặt khác, sản lượng bán xe máy của Honda Việt Nam đã hoàn thành 45% dự báo năm 2024 của chúng tôi và nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi.
KQKD quý 2/2024 và 6 tháng đầu năm 2024 của VEA
Tỷ đồng | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | 6T 2024/Dự báo 2024 của Vietcap |
Doanh thu | 974 | 1.024 | 5% | 1.984 | 1.923 | -3% | 56% |
LN từ HĐKD | 23 | 44 | 92% | 38 | 58 | 54% | N.M. |
Lợi nhuận từ CTLK | 1.571 | 1.628 | 4% | 2.746 | 2.866 | 4% | 49% |
Honda | 1.280 | 1.496 | 17% | 2.285 | 2.666 | 17% | 50% |
Toyota | 100 | 61 | -39% | 205 | 64 | -69% | 118% |
Ford + Khác | 191 | 71 | -63% | 256 | 136 | -47% | 28% |
Lợi nhuận ngoài HĐKD khác | 279 | 202 | -79% | 512 | 438 | -14% | 46% |
LNTT | 1.873 | 1.874 | 0% | 3.296 | 3.362 | 2% | 50% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.798 | 1.798 | 0% | 3.148 | 3.219 | 2% | 49% |
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh số bán hàng |
|
|
|
|
|
|
|
Honda – xe máy (‘000 chiếc) | 484 | 476 | -2% | 1.004 | 958 | -5% | 45% |
Honda – xe hơi | 5.120 | 4.362 | -15% | 9.488 | 10.481 | 10% | 36% |
Toyota | 13.275 | 15.404 | 16% | 27.420 | 23.025 | -16% | 47% |
Ford | 8.755 | 9.630 | 10% | 17.423 | 17.651 | 1% | 38% |
Nguồn: VEA, Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), ước tính của Vietcap
Powered by Froala Editor