- 2024-10-31T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 (9T 2024) với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 50,9 nghìn tỷ đồng (-1,7% YoY) và LNTT là 31,5 nghìn tỷ đồng (+6,7% YoY), hoàn thành 67% và 70% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi. Kết quả này tương ứng với LNTT quý 3/2024 đạt 10,7 nghìn tỷ đồng (+5,8% QoQ, +18,2% YoY). Lợi nhuận trong 9T 2024 tăng so với cùng kỳ chủ yếu do chi phí dự phòng giảm 44,7% YoY, bù đắp cho mức giảm 15,0% của thu nhập ngoài lãi (NOII). Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi đối với VCB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
* Tăng trưởng tín dụng 9T 2024 đạt 10,2% (tăng trưởng cho vay đạt 10,3%; trái phiếu doanh nghiệp giảm 4,5% so với quý 4/2023 và chiếm 0,7% tổng dư nợ tín dụng) so với dự báo cả năm của chúng tôi là 13,2%.
* Tăng trưởng tiền gửi của khách hàng 9T 2024 đạt 2,5% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 10,5%. Chúng tôi cho rằng điều này một phần là do lãi suất gửi tiền của ngân hàng giữ ổn định, trong khi lãi suất của các ngân hàng tư nhân đã tăng kể từ tháng 4. Trong quý 3/2024, tỷ lệ CASA của VCB đi ngang QoQ nhưng cải thiện 3,5 điểm % YoY, đạt 34,8%.
* NIM 9T 2024 giảm 15 điểm cơ bản YoY xuống 2,97% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 3,18%, chủ yếu là do chi phí huy động(COF) giảm mạnh hơn so với lợi suất tài sản sinh lãi (IEA). NIM quý 3/2024 ghi nhận mức giảm 19 điểm cơ bản QoQ và 10 điểm cơ bản YoY, đạt mức 2,86%.
* Thu nhập ngoài lãi (NOII) 9T 2024 đạt 9,3 nghìn tỷ đồng (-15,0% YoY), hoàn thành 63% dự báo cả năm của chúng tôi. Mức giảm YoY chủ yếu đến từ (1) lợi nhuận ròng từ HĐKD ngoại hối giảm 22,3% (so với mức nền cao trong 9T 2023), (2) lợi nhuận ròng từ giao dịch trái phiếu giảm 55,8%, và (3) thu nhập khác ròng giảm 41,6% (chủ yếu đến từ các khoản thu nhập nợ xấu đã xử lý). Tuy nhiên, thu nhập phí ròng ghi nhận mức cải thiện 6,1% YoY.
* Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 9T 2024 tăng 0,2 điểm % YoY, đạt mức 31,4% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 31,2%.
* Tỷ lệ nợ xấu quý 3/2024 đi ngang QoQ và YoY, ghi nhận mức 1.22% so với mức dự báo cả năm của chúng tôi là 1,03%. Tỷ lệ nợ nhóm 2 đạt 0,35% (đi ngang QoQ, -30 điểm cơ bản YoY).
* Chi phí tín dụng trong 9T 2024 đạt 0,33% (so với 0,36% năm 2023). Chi phí dự phòng 9T 2024 của VCB dạt 3,3 nghìn tỷ đồng (-44,7% YoY), thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi (hoàn thành 50% dự báo cả năm của chúng tôi). Tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) của VCB là 204,6% trong quý 3/2024 so với 230,3% và 212,1% năm 2023 và quý 2/2024.
KQKD hợp nhất 9T 2024 của VCB
Tỷ đồng | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | Q3 2023 | Q3 2024 | YoY |
Thu nhập từ lãi | 40.820 | 41.563 | 1,8% | 12.596 | 13.578 | 7,8% |
Thu nhập ngoài lãi | 10.945 | 9.305 | -15,0% | 3.181 | 3.258 | 2,4% |
Chi phí HĐKD | (16.163) | (15.987) | -1,1% | (5.233) | (5.811) | 11,1% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 35.602 | 34.881 | -2,0% | 10.545 | 11.025 | 4,5% |
Chi phí dự phòng | (6.052) | (3.347) | -44,7% | (1.494) | (326) | -78,2% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 23.678 | 25.266 | 6,7% | 7.275 | 8.572 | 17,8% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay*** | 3,9% | 10,3% | 6,4 điểm % | 1,0% | 2,3% | 1,3 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi*** | 8,5% | 2,5% | -6,0 điểm % | 1,7% | 4,0% | 2,4 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 3,13% | 2,97% | -15 điểm cb | 2,96% | 2,86% | -10 điểm cb |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 6,36% | 5,02% | -134 điểm cb | 6,23% | 4,88% | -135 điểm cb |
Chi phí huy động | 3,64% | 2,28% | -136 điểm cb | 3,67% | 2,26% | -141 điểm cb |
Tỷ lệ CASA** | 31,3% | 34,8% | 3,5 điểm % | 31,3% | 34,8% | 3,5 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 37,0% | 40,6% | 3,6 điểm % | 37,0% | 40,6% | 3,6 điểm % |
CIR | 31,2% | 31,4% | 0,2 điểm % | 33,2% | 34,5% | 1,4 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 1,21% | 1,22% | 1 điểm cb | 1,21% | 1,22% | 1 điểm cb |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 0,64% | 0,35% | -30 điểm cb | 0,64% | 0,35% | -30 điểm cb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,52% | 0,45% | -7 điểm cb | 0,52% | 0,45% | -7 điểm cb |
Nguồn: VCB, Vietcap — *CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi quý 3/2023 và quý 3/2024 là tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng cho vay và tiền gửi 9T 2023 và 9T 2024 là tăng trưởng 9 tháng.
Powered by Froala Editor