- 2024-07-22T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB) công bố KQKD nửa đầu năm 2024 với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 25,7 nghìn tỷ đồng (+37,9% YoY) và LNTT đạt 15,6 nghìn tỷ đồng (+38,6% YoY), lần lượt hoàn thành 54% và 57% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi. LNTT quý 2/2024 của TCB đạt 7,8 nghìn tỷ đồng (+0,3% QoQ; +34% YoY). Lợi nhuận tăng mạnh trong nửa đầu năm 2024 nhờ (i) thu nhập lãi ròng (NII) và thu nhập phí ròng (NFI) (bao gồm cả kinh doanh ngoại hối) lần lượt tăng 40,2% YoY và 50,0% YoY và (ii) tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) cải thiện 4,2 điểm % YoY, bị ảnh hưởng một phần bởi chi phí dự phòng tăng 113%. Chúng tôi nhận thấy tiềm năng tăng nhẹ đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi đối với TCB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2024 đạt 12,9% (so với hạn mức tín dụng là 16%), với dư nợ cho vay tăng 14,2%, trong khi dư nợ trái phiếu doanh nghiệp giảm 2,7%. Tăng trưởng cho vay quý 2/2024 đạt 5,9% QoQ, với mảng cho vay bán lẻ tăng 7,2% QoQ, trong khi mảng cho vay doanh nghiệp tăng chậm hơn đạt 4,3% QoQ. Theo TCB, ngân hàng có thể sẽ được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đồng ý phê duyệt giao thêm chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trong nửa cuối năm 2024.
- Tăng trưởng tiền gửi khách hàng trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt 6,0%, trong đó, số dư tiền gửi trong quý 2/2024 tăng 5,2% QoQ. Trong quý 2/2024, Tỷ lệ CASA của TCB giảm 3,1 điểm % QoQ nhưng tăng 2,5 điểm % YoY đạt 37,4%.
- NIM nửa đầu năm 2024 tăng 51 điểm cơ bản YoY đạt 4,53% cao hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 4,10%, chúng tôi cho rằng chủ yếu do chi phí huy động (COF) giảm nhanh hơn so với lợi suất tài sản sinh lãi (IEA). NIM quý 2/2024 đạt 4,65% (+30 điểm cơ bản QoQ; +79 điểm cơ bản YoY) nhưng lãi dự thu tăng mạnh (+14,9% QoQ).
- Tổng thu nhập ngoài lãi (NOII) đạt 7,7 nghìn tỷ đồng trong nửa đầu năm 2024, hoàn thành 55% dự báo cả năm của chúng tôi.
- CIR nửa đầu năm 2024 giảm 4,2 điểm % YoY xuống 28% thấp hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 33% do TOI tăng 37,9% YoY, mạnh hơn mức tăng 19,7% YoY của chi phí HĐKD (OPEX).
- Chất lượng tài sản giảm so với quý trước với tỷ lệ nợ xấu tăng 10 điểm cơ bản lên 1,23% trong quý 2/2024 so với dự báo cả năm của chúng tôi là 1,07%. Tỷ lệ nợ Nhóm 2 giảm 27 điểm cơ bản QoQ xuống 1,14%.
- Chi phí tín dụng quy năm là 1,11% trong nửa đầu năm 2024 (thấp hơn mức 1,23% trong năm 2023). Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ của TCB là 101% trong quý 2/2024 so với mức 102,1% trong năm 2023 và 105,9% trong quý 1/2024.
NIM quý 2/2024 tăng nhẹ so với quý trước. NIM quý 2/2024 của TCB tăng lên mức 4,65% (+30 điểm cơ bản QoQ) nhờ COF giảm(-20 điểm cơ bản QoQ), trong khi lợi suất IEA giảm (-11 điểm cơ bản YoY). Theo TCB, thế mạnh về mạng lưới chi nhánh và tối ưu hóa cơ cấu nguồn vốn đã giúp duy trì chi phí vốn thấp mặc dù lãi suất vừa tăng gần đây. Theo TCB, trong nửa cuối năm 2024, môi trường cho vay cạnh tranh, cùng với những thách thức trong thị trường BĐS tại miền Nam, có thể khiến NIM giảm xuống khoảng 4,0% trong năm 2024.
NOII nửa đầu năm 2024 ghi nhận tăng trưởng mạnh nhờ phí từ mảng ngân hàng đầu tư & giao dịch ngoại hối. NOII tăng trưởng mạnh ở mức 32,7% chủ yếu nhờ (1) NFI tăng 16,9% YoY(chủ yếu đến từ phí của mảng ngân hàng đầu tư và (2) mức lãi 956 tỷ đồng từ giao dịch ngoại hối so với khoản lỗ 241 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2023. Theo TCB, NFI có thể sẽ tăng trưởng với tốc độ chậm trong nửa cuối năm 2024 do Thông tư 21 quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
KQKD hợp nhất 6T 2024 của TCB
Tỷ đồng | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY |
Thu nhập lãi ròng | 12.822 | 17.977 | 40,2% | 6.295 | 9.478 | 50,6% |
Thu nhập ngoài lãi | 5.803 | 7.704 | 32,7% | 3.030 | 3.942 | 30,1% |
Chi phí từ HĐKD | (6.011) | (7.198) | 19,7% | (2.869) | (3.949) | 37,6% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 12.614 | 18.483 | 46,5% | 6.456 | 9.471 | 46,7% |
Chi phí dự phòng | (1.342) | (2.855) | 112,8% | (807) | (1.644) | 103,7% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 8.952 | 12.414 | 38,7% | 4.455 | 6.193 | 39,0% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 10,9% | 14,2% | 3,2 điểm % | 0,2% | 5,9% | 5,6 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 6,6% | 6,0% | -0,6 điểm % | -1,4% | 5,2% | 6,6 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,02% | 4,53% | 51 đcb | 3,87% | 4,65% | 79 đcb |
Lợi suất tài sản | 8,70% | 8,26% | -44 đcb | 8,60% | 7,54% | -106 đcb |
Chi phí huy động | 5,18% | 3,30% | -189 đcb | 5,24% | 3,19% | -205 đcb |
Tỷ lệ CASA * | 34,9% | 37,4% | 2,5 điểm % | 34,9% | 37,4% | 2,5 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 35,8% | 38,2% | 2,5 điểm % | 35,8% | 38,2% | 2,5 điểm % |
CIR | 32,3% | 28,0% | -4,2 điểm % | 30,8% | 29,4% | -1,3 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 1,10% | 1,28% | 19 đcb | 1,10% | 1,28% | 19 đcb |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 2,01% | 0,86% | -115 đcb | 2,01% | 0,86% | -115 đcb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 1,35% | 1,62% | 27 đcb | 1,35% | 1,62% | 27 đcb |
Nguồn: TCB, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi nửa đầu năm 2023 và nửa đầu năm 2024 là tăng trưởng 6 tháng.
Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy cả lợi nhuận và NIM trong nửa đầu năm 2024 đều cao hơn dự báo của chúng tôi. KQKD quý 2 cho thấy HĐKD trên đà phục hồi. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn duy trì quan điểm thận trọng đối với nửa cuối năm 2024. Cụ thể, NIM được dự báo sẽ giảm do COF cao hơn và áp lực cạnh tranh gia tăng sức ép lên tỷ lệ sinh lời, cùng với việc thực hiện các chương trình định giá linh hoạt. Do đó, kết quả lợi nhuận trong nửa cuối năm 2024 có thể sẽ không cao bằng nửa đầu năm 2024. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng TCB tự tin rằng ngân hàng sẽ vượt mục tiêu đã đề ra trong ĐHCĐ năm 2024.
Powered by Froala Editor