- 2024-07-31T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
- Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PVD) đã công bố KQKD quý 2/2024 của công ty với doanh thu đạt 91 triệu USD (+50% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 5,5 triệu đô (-22% YoY). Doanh thu tăng trưởng chủ yếu nhờ doanh thu từ mảng dịch vụ khoan tăng 68% YoY, được thúc đẩy bởi (1) đóng góp mới từ giàn khoan cho thuê (Hakuryu-11), và (2) giá thuê ngày của các giàn khoan thuộc sở hữu cao hơn 25% YoY, bù đắp cho việc giàn khoan đất liền, PVD 11, hết hợp đồng và đang tạm ngưng hoạt động từ giữa tháng 4. Tăng trưởng doanh thu cũng được thúc đẩy một phần bởi việc doanh thu từ các dịch vụ liên quan đến khoan tăng 25% YoY, vì số lượng hợp đồng tăng trong bối cảnh phục hồi các hoạt động thăm dò và khai thác toàn cầu. Tuy nhiên, LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo giảm do (1) khoản lỗ 0,2 triệu USD từ các công ty liên kết so với khoản lợi nhuận 0,8 triệu USD trong quý 2/2023, và (2) lỗ ngoại hối tăng 164% YoY, cùng với (3) mức cơ sở cao trong quý 2/2024 với khoản thu nhập bất thường 3 triệu USD từ việc bồi thường chấm dứt hợp đồng.
- Trong nửa đầu năm 2024, doanh thu đạt 163 triệu đô (+44% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 12 triệu đô (+22% YoY). Doanh thu tăng trưởng mạnh chủ yếu nhờ (1) doanh thu từ mảng dịch vụ khoan tăng 36% YoY, được thúc đẩy bởi (i) giá thuê trung bình ngày của các giàn khoan thuộc sở hữu cao hơn 30% YoY, (ii) hiệu suất trung bình cao hơn ở mức 99,54% của các giàn khoan thuộc sở hữu, và (iii) đóng góp doanh thu từ một giàn khoan thuê mới so với 0 giàn khoan thuê trong nửa đầu năm 2023, và (2) doanh thu từ các dịch vụ liên quan đến giếng khoan tăng 33% YoY. Tuy nhiên, do (1) các công ty liên kết đã ghi nhận khoản lỗ 0,6 triệu USD (so với khoản lợi nhuận 0,1 triệu USD trong nửa đầu năm 2023), và (2) tỷ giá USD/VND tăng khoảng 5% trong nửa đầu năm 2024, nên PVD đã ghi nhận mức lỗ ngoại hối tăng 114% YoY, khiến cho tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo giảm.
- LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi chủ yếu do khoản lỗ ngoại hối, LNST tương ứng với rủi ro điều chỉnh giảm nhẹ. LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo 6 tháng đầu năm 2024 tương đương 31% dự báo cả năm của chúng tôi. LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo thấp hơn dự kiến do (1) khoản lỗ 0,6 triệu USD từ các công ty liên kết, so với dự báo cả năm của chúng tôi là lãi 2,6 triệu USD (theo PVD, các công ty liên kết của PVD thường có KQKD tháp trong nửa đầu năm 2024 do yếu tố mùa vụ; PVD kỳ vọng các công ty liên kết sẽ tạo ra lợi nhuận trong nửa cuối năm 2024) và (2) lỗ ngoại hối cao hơn dự kiến ở mức 4,8 triệu USD, so với dự báo lỗ ngoại hối cả năm của chúng tôi là 5 triệu USD. Điều chỉnh theo mức lỗ ngoại hối, chúng tôi ước tính LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi sẽ ở mức 15,1 triệu USD (+51% YoY), hoàn thành 36% dự báo cả năm của chúng tôi. Do đó, chúng tôi nhận thấy rủi ro điểm chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Việc mua lại giàn khoan tự nâng đã qua sử dụng đang chậm tiến độ so với kỳ vọng ban đầu của PVD. PVD khẳng định rằng việc mua lại giàn khoan tự nâng đã qua sử dụng trị giá 90 triệu USD sẽ được hoàn tất trước năm 2026 nhằm đảm bảo việc tham gia kịp thời vào chiến dịch khoan cho dự án Lô B. Tuy nhiên, tiến độ đã chậm hơn kế hoạch trước đó của công ty vì (1) PVD vẫn chưa nhận được phê duyệt đầu tư từ PVN và (2) PVD cũng muốn tìm thêm các giàn khoan tự nâng khác với chi phí đầu tư tốt hơn và hiệu quả hoạt động cao hơn. Chúng tôi hiện dự báo giàn nâng này sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2025.
- PVD dự báo thị trường sẽ thuận lợi hơn cho các giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam Á. PVD cho biết chỉ có 7 giàn khoan đang được xây dựng trong khu vực, với 4 giàn khoan đang được xây dựng tại Trung Quốc để phục vụ thị trường nội địa. Với chỉ 3 giàn khoan mới dự kiến đi vào hoạt động trong 2 năm tới, PVD dự báo rằng nguồn cung khan hiếm sẽ giữ giá thuê giàn khoan tự nâng ở mức cao, và cung cấp nhiều cơ hội khoan cho đội tàu của công ty đến năm 2026, qua đó hỗ trợ kế hoạch đầu tư sắp tới của công ty.
- PVD đang chuẩn bị cho việc mở các gói thầu về hợp đồng dịch vụ khoan và các dịch vụ liên quan cho dự án Lô B. Giai đoạn 1 yêu cầu một giàn khoan tư nâng và 1 giàn TAD để khoan 5 giếng bơm ép và khoảng 80 giếng khai thác. Giàn khoan tự nâng đã qua sử dụng trị giá 90 triệu USD mà PVD dự kiến mua lại sẽ được sử dụng chủ yếu cho dự án này. Ngoài ra, để hỗ trợ cho các dịch vụ liên quan đến giếng khoan và các dự án khác trong bối cảnh E&P toàn cầu phục hồi, PVD đang tiến hành mua các thiết bị khoan áp suất (MPD) (8 triệu USD) và thiết bị CTRi (3,8 triệu USD), sau khi ký hợp đồng ký hợp đồng mua mới cụm thiết bị sửa giếng khoan dầu khí (HWU) trị giá 8 triệu USD vào tháng 7/2024.
KQKD 6 tháng đầu năm 2024 của PVD
Triệu USD | Quý 2/2023 | Quý 2/2024 | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | % dự báo 2024 của Vietcap |
Giá dầu Brent (USD/thùng) * | 78 | 85 | 9% | 80 | 83 | 4% | 100% |
Giá thuê ngày giàn khoan tự nâng (USD/ngày) (*) | 75.000 | 94.050 | 25% | 72.450 | 93.925 | 30% | 95% |
Hiệu suất hoạt động của giàn khoan tự nâng % (*) | 94% | 99% | 4,8 điểm % | 97% | 100% | 2,4 điểm % | 103% |
Doanh thu | 60,5 | 91,0 | 50% | 112,9 | 163,0 | 44% | 50% |
Giá vốn hàng bán | -45,1 | -72,1 | 60% | -87,4 | -125,6 | 44% | 51% |
Lợi nhuận gộp | 15,3 | 19,0 | 24% | 25,5 | 37,4 | 47% | 49% |
Chi phí bán hàng và marketing | -0,2 | -0,1 | -43% | -0,3 | -0,2 | -34% | 29% |
Chi phí quản lý (GA) | -6,0 | -6,1 | 2% | -10,7 | -10,8 | 1% | 48% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 9,2 | 12,8 | 39% | 14,5 | 26,4 | 82% | 49% |
Thu nhập tài chính | 0,3 | 1,6 | 476% | 2,3 | 2,7 | 18% | 49% |
Chi phí tài chính | -3,4 | -5,4 | 59% | -7,6 | -10,4 | 37% | 67% |
Trong đó: chi phí lãi vay | -2,4 | -2,7 | 15% | -5,3 | -5,6 | 5% | 53% |
Lợi nhuận được chia từ CTLK | 0,8 | -0,2 | -124% | 1,0 | -0,6 | -161% | N.M. |
Thu nhập/lỗ ròng khác | 2,3 | -0,5 | N.M. | 1,7 | -1,0 | N.M. | N.M. |
LNTT | 9,2 | 8,3 | -10% | 11,9 | 17,1 | 44% | 37% |
Chi phí thuế thu nhập | -2,5 | -3,1 | 24% | -2,9 | -5,8 | 97% | 63% |
LNST | 6,7 | 5,2 | -22% | 9,0 | 11,3 | 27% | 31% |
Lợi ích CĐTS | -0,3 | 0,2 | -187% | -0,9 | 0,6 | -173% | 31% |
LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 7,0 | 5,5 | -22% | 9,8 | 12,0 | 22% | 31% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi (**) | 6,2 | 7,2 | 15% | 10,0 | 15,1 | 51% | 36% |
EBITDA | 17,9 | 21,8 | 22% | 32,8 | 43,6 | 33% | 48% |
Nguồn: PVD, Vietcap. Ghi chú: (*) ước tính của Vietcap; (**) LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi không bao gồm tác động của các khoản dự phòng nợ xấu cho PVEP, hoàn nhập thuế khấu trừ (xảy ra khi giàn khoan tự nâng hoạt động ở Malaysia), hoàn nhập quỹ khoa học, lỗ tỷ giá và lợi nhuận một lần.
Powered by Froala Editor