- 2024-10-30T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
CTCP Thép Nam Kim (NKG) đã công bố KQKD 9T 2024 ở mức kém khả quan với doanh thu thuần đạt 16,1 nghìn tỷ đồng (+14% YoY; 81% dự báo năm 2024 của chúng tôi) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 435 tỷ đồng (+3 lần YoY; 65% dự báo năm 2024 của chúng tôi). Trong quý 3/2024, NKG đã ghi nhận mức doanh thu thuần đạt 5,2 nghìn tỷ đồng (-8% QoQ; +22% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 65 tỷ đồng (-70% QoQ, +1,7 lần YoY). Biên lợi nhuận gộp quý 3 đã giảm QoQ từ mức 9,0% xuống còn 8,7% đúng như dự kiến, vì giá thép quý 3/2024 giảm QoQ do áp lực từ Trung Quốc.
- Doanh thu quý 3/2024 giảm 8% QoQ nhưng tăng 22% YoY, chủ yếu do sản lượng bán hàng: Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ của NKG trong quý 3 là 250.600 tấn (-10% QoQ; +21% YoY). Chúng tôi cho rằng việc sản lượng bán giảm QoQ là do áp lực cạnh tranh đến từ thép Trung Quốc giá rẻ tại cả thị trường trong nước và quốc tế. So với cùng kỳ năm trước, sản lượng bán tăng do nhu cầu phục hồi từ mức cơ sở thấp của 2023. Giá bán trung bình tương đối ổn định trong quý 3, chỉ tăng nhẹ 1,3% QoQ và 0,9% YoY. Trong 9T 2024, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ đã tăng 23% YoY lên 782.300 tấn (đạt 77% dự báo năm 2024 của chúng tôi), trong khi giá bán trung bình giảm 7% YoY, chủ yếu do áp lực từ thép giá rẻ của Trung Quốc.
- Biên lợi nhuận gộp quý 3 giảm so với quý trước đúng như dự báo: Biên lợi nhuận gộp quý 3/2024 đã giảm QoQ, từ mức 9,0% của quý 2/2024 và 10,7% của quý 1/2024, xuống còn 8,7%. Chúng tôi cho rằng kết quả biên lợi nhuận giảm là vì giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm QoQ do áp lực từ Trung Quốc. Chúng tôi lưu ý rằng trong môi trường giá HRC giảm, biên lợi nhuận của các công ty sản xuất tôn mạ thường sẽ giảm do mức lợi nhuận đến từ chênh lệch giá bán đầu vào – giá nguyên vật liệu đầu ra bị thu hẹp. Điều này là do giá bán đầu ra thấp (vì mức giá này thường được điều chỉnh theo giá giao ngay), trong khi chi phí nguyên liệu đầu vào lại cao (do số hàng tồn kho đã được mua với giá cao hơn trước đó). Trong 9T 2024, biên lợi nhuận gộp đã đạt mức 9,5%, nhìn chung phù hợp với dự báo cả năm của chúng tôi là 9,5%.
- Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý (SG&A)/doanh thu trong quý 3 tăng 83% YoY: Mặc dù NKG không công bố chi tiết chi phí SG&A trong báo cáo tài chính chưa kiểm toán, chúng tôi cho rằng chi phí SG&A tăng YoY do nhu cầu phục hồi YoY, và chi phí vận chuyển trung bình cũng tăng YoY. Cần lưu ý rằng chi phí vận chuyển chiếm phẩn lớn chi phí SG&A của NKG, ở mức 60%-85% tổng chi phí SG&A của NKG trong giai đoạn 2019-2023, theo báo cáo tài chính kiểm toán của công ty. Ngoài ra, trong quý 3/2024, giá cước thuê tàu đã giảm từ mức đỉnh ghi nhận trong tháng 7/2024 khi áp lực của cuộc khủng hoảng Biển Đỏ và hạn hán ở kênh đào Panama đã dịu bớt, nhưng mức giá cước trung bình vẫn ở mức cao hơn so với cùng kỳ năm trước.
- Chi phí tài chính quý 3 đã tăng 69% QoQ và 40% YoY, mà chúng tôi cho rằng có liên quan đến lỗ tỷ giá, do chi phí lãi vay chỉ tăng 13% QoQ và giảm 19% YoY.
Nhìn chung vì LNST sau lợi ích CĐTS 9T 2024 chỉ đạt 65% dự báo năm 2024 của chúng tôi, nên chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với các dự báo hiện tại của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của NKG
Tỷ đồng | Q3 2023 | Q2 2024 | Q3 2024 | QoQ | YoY | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | Dự báo 2024 | KQKD 9T/ Dự báo 2024 |
Doanh thu | 4.262 | 5.661 | 5.188 | -8% | 22% | 14.137 | 16.140 | 14% | 19.905 | 81% |
Lợi nhuận gộp | 205 | 512 | 452 | -12% | 120% | 839 | 1.531 | 82% | 1.891 | 81% |
Chi phí SG&A | -170 | -284 | -311 | 9% | 83% | -541 | -919 | 70% | -1.075 | 86% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 35 | 228 | 141 | -38% | 300% | 298 | 612 | 105% | 816 | 75% |
Thu nhập tài chính | 79 | 114 | 60 | -47% | -24% | 187 | 239 | 28% | 256 | 93% |
Chi phí tài chính | -84 | -70 | -118 | 69% | 40% | -338 | -309 | -8% | -289 | 107% |
- Chi phí lãi vay | -60 | -43 | -49 | 13% | -19% | -233 | -140 | -40% | -189 | 74% |
Thu nhập/lỗ ròng khác | 0 | 1 | 0 | -142% | -810% | 0 | 1 | N.M. | 0 | N.M. |
LNTT | 30 | 273 | 82 | -70% | 176% | 147 | 543 | 269% | 783 | 69% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 24 | 220 | 65 | -70% | 174% | 100 | 435 | 336% | 666 | 65% |
Biên lợi nhuận gộp | 4,8% | 9,0% | 8,7% |
|
| 5,9% | 9,5% |
| 9,5% |
|
Chi phí SG&A/Doanh thu | 4,0% | 5,0% | 6,0% |
|
| 3,8% | 5,7% |
| 5,4% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 0,8% | 4,0% | 2,7% |
|
| 2,1% | 3,8% |
| 4,1% |
|
Biên lợi nhuận ròng | 0,6% | 3,9% | 1,2% |
|
| 0,7% | 2,7% |
| 3,3% |
|
Nguồn: NKG, Vietcap
Powered by Froala Editor