IDC – Kế hoạch LNTT tăng 22% YoY trong năm 2024; Kết quả lợi nhuận tăng mạnh trong quý 1/2024 đến từ bàn giao các hợp đồng đã kí trước – Báo cáo ĐHCĐ & KQKD
  • 2024-04-26T00:00:00
  • Phân tích doanh nghiệp
  • Chúng tôi đã tham dự ĐHCĐ thường niên của CTCP IDICO (IDC) vào ngày 26/04.
  • Các cổ đông đã thông qua kế hoạch của ban lãnh đạo với tổng doanh thu (bao gồm doanh thu thuần, thu nhập tài chính và thu nhập khác) đạt 8,5 nghìn tỷ đồng (+13% YoY) và LNTT đạt 2,5 nghìn tỷ đồng (+22% YoY), phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi khi lần lượt tương đương với 97% và 93% dự báo năm 2024 của chúng tôi cho IDC. IDC đã hoàn thành 112%/81% kế hoạch LNTT năm 2022/2023.
  • IDC đặt kế hoạch doanh số cho thuê đất KCN đạt 145 ha trong năm 2024 (so với mức 170 ha vào năm 2023), tương tự với dự báo của chúng tôi. Ngoài ra, công ty đặt kế hoạch doanh số cho thuê nhà xưởng xây sẵn (NXXS) đạt 5 ha trong năm 2024, điều này chưa được bao gồm trong dự báo của chúng tôi.
  • Các cổ đông đã thông qua (1) kế hoạch cổ tức năm tài chính 2023 ở mức 40% mệnh giá (mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu; đã tạm ứng 3.500 đồng/cổ phiếu cổ tức) và (2) kế hoạch cổ tức năm tài chính 2024 ở mức 40% mệnh giá bằng tiền mặt và/hoặc cổ phiếu. IDC thường trả cổ tức tiền mặt.
  • IDC công bố KQKD quý 1/2024 với doanh thu tăng 115% YoY đạt 2,5 nghìn tỷ đồng và LNST sau lợi ích CĐTS tăng 4,7 lần YoY đạt 695 tỷ đồng, hoàn thành lần lượt 29% và 37% dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 của chúng tôi cho IDC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Kế hoạch mở rộng quỹ đất vững chắc. Ban lãnh đạo đặt kế hoạch KCN Tân Phước 1 (tổng diện tích đạt 470 ha, tỉnh Tiền Giang) bắt đầu được phát triển trong năm 2024 sau khi phê duyệt chủ trương đầu tư và bắt đầu mở bán từ quý 3/2025. Ngoài ra, IDC đang tiến hành các thủ tục pháp lý tại các dự án KCN khác tại Hải Phòng, Ninh Bình và các tỉnh khác, với tổng diện tích hơn 2.000 ha. Theo công bố của IDC, sau khi Quyết định 227/QĐ-TTG được công bố vào ngày 12/03/2024 liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng đất (bao gồm cả đất KCN; vui lòng xem thêm thông tin chi tiết về Quyết định trong Báo cáo Quan điểm Ngành BĐS KCN của chúng tôi), các dự án KCN trong kế hoạch của IDC đã được đưa vào kế hoạch quy hoạch tổng thể của tỉnh, tạo cơ sở cho kỳ vọng các dự án này sẽ được phê duyệt đầu tư trong thời gian tới.

Ban lãnh đạo đặt mục tiêu chính sách cổ tức được duy trì ở mức 30-40% mệnh giá trong những năm tiếp theo. Chính sách này được hỗ trợ bởi kỳ vọng của ban lãnh đạo về triển vọng doanh số cho thuê đất KCN sẽ duy trì ổn định ở mức 120-150 ha/năm và dòng tiền hoạt động sẽ dao động trong khoảng 3-4 nghìn tỷ đồng. Quỹ đất cho thuê còn lại hiện ở mức 580 ha tính đến cuối năm 2023, có thể duy trì hoạt động cho thuê đất KCN trong 3-4 năm tới, trong khi kế hoạch sắp tới sẽ hỗ trợ triển vọng doanh số cho thuê đất trong dài hạn.

LNST sau lợi ích CĐTS quý 1/2024 tăng so với cùng kỳ năm trước nhờ lượng bàn giao đất KCN & KĐT tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu của mảng KCN tăng 6,3 lần YoY đạt 1,3 nghìn tỷ đồng trong quý 1/2024, chủ yếu nhờ lượng bàn giao đất KCN theo kế hoạch tại KCN Phú Mỹ 2 và KCN Hựu Thạnh. Chúng tôi ước tính ~40 ha đã được bàn giao trong quý 1/2024, lượng backlog chưa thực hiện tính đến cuối năm 2023 đạt ~156 ha và tổng dòng tiền từ cho thuê đất KCN đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (+46% YoY) trong quý 1/2024 và hoàn thành 22% dự báo cả năm của chúng tôi). Trong khi đó, doanh thu của mảng KĐT tăng 9,3 lần YoY đạt 281 tỷ đồng, nhờ việc bàn giao 1,45 ha cho Aeon (0,75 ha còn lại sẽ được bàn giao cho Aeon).

KQKD quý 1/2024 của IDC

Tỷ đồng

Q1

2023

Q1

2024

YoY

Dự báo 2024

Q1 2024/

Dự báo 2024

Doanh thu thuần

1.147

2.467

115%

8.504

29%

     KCN 

207

1.308

533%

3.833

34%

     Năng lượng

642

688

7%

3.106

22%

     KĐT 

30

281

833%

634

44%

     Khác

268

190

-29%

933

20%

Lợi nhuận gộp

304

1.098

262%

3.098

35%

Chi phí SG&A 

-67

-93

38%

-417

22%

Lợi nhuận từ HĐKD 

236

1.005

325%

2.680

38%

Thu nhập tài chính

27

31

16%

192

16%

Chi phí tài chính

-54

-35

-35%

-192

18%

Thu nhập thuần từ CTLK

0

0

N,M,

0

N,M,

Thu nhập thuần khác

5

-2

N,M,

13

N,M,

LNTT 

214

999

368%

2.693

37%

LNST 

175

797

355%

2.154

37%

LNST sau lợi ích CĐTS 

148

695

370%

1.874

37%

 

 

 

 

 

 

Biên lợi nhuận gộp

26,5%

44,5%

 

36,4%

 

     KCN 

58,8%

63,8%

 

52,6%

 

     Năng lượng

11,9%

5,1%

 

11,4%

 

     KĐT 

57,6%

61,6%

 

70,6%

 

Biên lợi nhuận từ HĐKD 

20,6%

40,7%

 

31,5%

 

Biên lợi nhuận ròng

12,9%

28,2%

 

22,0%

 

Nguồn: IDC, dự báo của Vietcap (cập nhật ngày 19/02/2024)

Powered by Froala Editor