- 2024-10-30T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) đã công bố KQKD kém khả quan trong năm tài chính 2024 với doanh thu thuần đạt 39,3 nghìn tỷ đồng (+2% YoY; đạt 104% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 510 tỷ đồng (+17 lần YoY; 65% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi). Trong quý 4 của năm tài chính 2024, HSG đã công bố mức doanh thu thuần đạt 10,1 nghìn tỷ đồng (-7% QoQ, +25% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt mức lỗ 186 tỷ đồng (trái với mức lãi là 273 tỷ đồng trong quý 3 năm tài chính 2024 và mức lãi 438 tỷ đồng trong quý 4 năm tài chính 2023). Cần lưu ý rằng năm tài chính của HSG kết thúc vào ngày 30/09 hàng năm.
- Doanh thu quý 4 năm tài chính 2024 tăng YoY do sản lượng bán tăng, nhưng bị ảnh hưởng một phần bởi việc giá bán trung bình giảm: Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ của HSG trong quý 4 năm tài chính 2024 là 499.200 tấn (-3% QoQ; +28% YoY). Chúng tôi cho rằng việc sản lượng bán giảm so với quý trước là do áp lực cạnh tranh đến từ thép Trung Quốc giá rẻ tại cả thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, sản lượng bán đã ghi nhận mức tăng do nhu cầu phục hồi từ mức cơ sở thấp của năm ngoái. Sản lượng bán trong quý 4 đã ghi nhận mức tăng trưởng khá tương đồng so với mức tăng trưởng của doanh thu thuần (+28% YoY so với +25% YoY), đồng nghĩa giá bán trung bình gần như đi ngang YoY. Trong cả năm tài chính 2024, tổng sản lượng bán ống thép và tôn mạ đã đạt 1,9 triệu tấn (104% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi), tăng 37% YoY, nhanh hơn so với mức tăng trưởng doanh thu thuần là 24% YoY. Điều này đồng nghĩa giá bán trung bình cả năm giảm YoY do áp lực từ thép giá rẻ của Trung Quốc.
- Biên lợi nhuận gộp quý 4 giảm so với quý trước đúng như dự kiến, nhưng mức giảm lại lớn hơn so với kỳ vọng: Biên lợi nhuận gộp quý 4 năm tài chính 2024 là 8,4%, thấp hơn so với biên lợi nhuận gộp quý 3 là 12,3% và dự báo biên lợi nhuận gộp quý 4 năm tài chính 2024 của chúng tôi là 11,4%. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân biên lợi nhuận gộp quý 4 giảm QoQ là do giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm QoQ do áp lực từ thép Trung Quốc. Chúng tôi lưu ý rằng trong môi trường giá HRC giảm, biên lợi nhuận của các công ty sản xuất tôn mạ thường sẽ giảm do mức lợi nhuận đến từ chênh lệch giá bán đầu vào – giá nguyên vật liệu đầu ra bị thu hẹp. Điều này là do giá bán đầu ra thấp (vì mức giá này thường được điều chỉnh theo giá giao ngay), trong khi chi phí nguyên liệu đầu vào lại cao (do số hàng tồn kho đã được mua với giá cao hơn trước đó). Trong năm tài chính 2024, biên lợi nhuận gộp đã không hoàn thành dự báo của chúng tôi, chỉ đạt mức 10,8% so với mức dự báo là 11,6%.
- Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý (SG&A)/doanh thu quý 4 đã tăng 69% YoY, chủ yếu do (1) chi phí lương (lần lượt chiếm 22%/26% tổng chi phí SG&A quý 4 năm tài chính 2023/24) đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước và (2) chi phí xuất khẩu (lần lượt chiếm 30%/37% tổng chi phí SG&A quý 4 năm tài chính 2023/24) tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước vì chi phí vận chuyển trung bình tăng so với cùng kỳ năm trước do cuộc khủng hoảng tại Biển Đỏ. Chi phí SG&A năm tài chính 2024 đã tăng 34% YoY. Cần lưu ý rằng trong quý 3/2024 (tức là quý 4 trong năm tài chính 2024 của HSG), giá cước thuê tàu đã giảm từ mức đỉnh vào tháng 7/2024 khi áp lực từ khủng hoảng Biển Đỏ và hạn hán tại kênh đào Panama đã giảm bớt, nhưng mức giá bán trung bình vẫn ở mức cao hơn so với cùng kỳ năm trước.
- KQKD quý 4 năm tài chính 2024 đã ghi nhận mức lãi tỷ giá ròng 72 tỷ đồng. Tính cả mức lãi tỷ giá ròng bất thường ghi nhận trong quý 2 năm tài chính 2024 là 124 tỷ đồng, tổng lãi tỷ giá ròng trong cả năm tài chính 2024 đạt mức 219 tỷ đồng, cao hơn 94% so với mức lãi 133 tỷ đồng ghi nhận trong năm tài chính 2023.
Nhìn chung, vì LNST sau lợi ích CĐTS năm tài chính 2024 chỉ hoàn thành 65% dự báo của chúng tôi, nên chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với các dự báo hiện tại của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
KQKD năm tài chính 2024 của HSG
Tỷ đồng | Q4 FY2023 | Q3 FY2024 | Q4 FY2024 | QoQ | YoY | FY2023 | FY2024 | YoY | Dự báo FY 2024 | FY24/Dự báo FY2024 |
Doanh thu | 8.107 | 10.840 | 10.109 | -7% | 25% | 31.651 | 39.270 | 24% | 37.846 | 104% |
Lợi nhuận gộp | 1.072 | 1.337 | 849 | -37% | -21% | 3.058 | 4.252 | 39% | 4.390 | 97% |
Chi phí SG&A | -627 | -1.030 | -1.058 | 3% | 69% | -2.875 | -3.840 | 34% | -3.588 | 107% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 445 | 307 | -209 | N.M. | N.M. | 183 | 412 | 126% | 802 | 51% |
Thu nhập/(chi phí) tài chính ròng | -35 | -38 | -39 | 3% | 13% | -192 | -91 | -53% | -113 | 81% |
Lãi/lỗ tỷ giá ròng | 89 | 4 | 72 | 1.615% | -20% | 113 | 148 | 31% | 146 | 101% |
Lãi/lỗ khác | 5 | 14 | 1 | -91% | -75% | 65 | 39 | -39% | 42 | 94% |
LNTT | 504 | 287 | -176 | N.M. | N.M. | 152 | 540 | 255% | 877 | 62% |
Chi phí thuế | -65 | -14 | -10 | -28% | -85% | -124 | -30 | -76% | -88 | 34% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 438 | 273 | -186 | N.M. | N.M. | 28 | 510 | 1.699% | 789 | 65% |
Biên lợi nhuận gộp | 13,2% | 12,3% | 8,4% |
|
| 9,7% | 10,8% |
| 11,6% |
|
Chi phí SG&A/Doanh thu | 7,7% | 9,5% | 10,5% |
|
| 9,1% | 9,8% |
| 9,5% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 5,5% | 2,8% | -2,1% |
|
| 0,6% | 1,0% |
| 2,1% |
|
Thuế suất hiệu dụng | 13,0% | 4,8% | -5,7% |
|
| 81,3% | 5,6% |
| 10,0% |
|
Biên lợi nhuận ròng | 5,4% | 2,5% | -1,8% |
|
| 0,1% | 1,3% |
| 2,1% |
|
Nguồn: HSG, Vietcap. Lưu ý: Năm tài chính (FY) của HSG kết thúc vào ngày 30/09 hàng năm.
Powered by Froala Editor