GEX - LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo/cốt lõi vượt dự báo 38%/2 lần nhờ lợi nhuận cốt lõi vượt kỳ vọng của VGC và GEE - Báo cáo KQKD
  • 2025-01-24T00:00:00
  • Phân tích doanh nghiệp

Trong năm 2024: Doanh thu đạt 33,8 nghìn tỷ đồng (+13% YoY, tăng 106% so với năm 2024), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1.624 tỷ đồng (tăng 5 lần YoY, tăng 138% so với năm 2024).

  1. Tăng trưởng doanh thu được thúc đẩy bởi doanh số bán thiết bị điện tăng 30% YoY, cao hơn (1) doanh thu từ mảng cho thuê đất công nghiệp (doanh số cho thuê đất giảm 24% YoY) và mảng vật liệu xây dựng lần lượt giảm 11%/5% YoY và (2) doanh thu từ mảng tiện ích giảm 31% YoY sau khi thoái vốn khỏi mảng điện trong quý 2. 
  2. LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo tăng mạnh khoảng 5 lần YoY do (1) doanh số bán hàng/biên lợi nhuận gộp các mảng chính đều tăng, bao gồm thiết bị điện, cho thuê đất KCN và vật liệu xây dựng, (2) biên lợi nhuận gộp hỗn hợp tăng 1,7%, đạt 20,0% và (3) thu nhập tài chính tăng gấp 3 lần YoY (do khoản lãi 996 tỷ đồng từ việc thoái vốn khỏi danh mục đầu tư điện trong quý 2). Số liệu trên cao hơn dự báo thu nhập của chúng tôi do thu nhập vượt trội của VGC (giá cho thuê đất KCN trung bình cao hơn, kính xây dựng cải thiện mạnh hơn) và GEE (doanh số bán hàng/ biên lợi nhuận gộp tại CADIVI tăng mạnh hơn dự kiến).
  3. LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng 56% YoY.

• Trong quý 4/2024: Doanh thu đạt 10,1 nghìn tỷ đồng (+25% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 567 tỷ đồng so với khoản lỗ 21 tỷ đồng trong quý 4/2023.

  1. Doanh số các mảng chính đều tăng so với năm trước, bao gồm thiết bị điện (+24% YoY), cho thuê đất công nghiệp (+67% YoY) và vật liệu xây dựng (+7% YoY).
  2. Mức thay đổi trong LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo là do (1) Biên lợi nhuận gộp các mảng chính đều tăng so với năm trước (và so với quý trước), (2) 90 tỷ đồng lãi đầu tư (so với không ghi nhận trong quý 4/2023), (3) chi phí lãi vay thấp hơn và (4) lợi nhuận từ liên doanh tăng gấp 6 lần YoY. 

• Chúng tôi nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi/báo cáo trong năm 2025 của chúng tôi (735 tỷ đồng, -37% YoY) do lợi nhuận cốt lõi từ cả GEE và VGC có tiềm năng sẽ cao hơn kỳ vọng, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Chúng tôi hiện có khuyến nghị MUA đối với GEX với giá mục tiêu là 23.600 đồng/cổ phiếu.

KQKD trong năm 2024 của GEX

Tỷ đồng

Q4 2023

 Q4 2024

YoY

2023

2024

YoY

% dự báo năm 2024 của  Vietcap 

Doanh thu 

8.105

10.142

25%

29.998

33.759

13%

105%

   Thiết bị điện

4.931

6.097

24%

15.994

20.712

30%

108%

   Tiện ích (điện & nước)

469

259

-45%

1.656

1.148

-31%

94%

   Vật liệu xây dựng

2.234

2.394

7%

8.070

7.697

-5%

103%

   KCN cho thuê & dịch vụ

762

1.274

67%

4.478

3.963

-11%

105%

   BĐS

22

84

278%

66

190

190%

63%

   Khác

-313

34

N.M.

-265

49

-118%

49%

Lợi nhuận gộp

1.158

2.410

108%

5.509

6.766

23%

125%

   Thiết bị điện

682

1.051

54%

1.878

2.923

56%

137%

   Tiện ích (điện & nước)

197

90

-54%

667

366

-45%

81%

   Vật liệu xây dựng

308

466

51%

1.094

1.168

7%

159%

   KCN cho thuê & dịch vụ

433

759

75%

2.139

2.232

4%

113%

   BĐS

-158

26

N.M.

17

54

211%

71%

   Khác

-304

18

N.M.

-288

24

N.M.

85%

Chi phí bán hàng

-312

-421

35%

-1.141

-1.274

12%

115%

Chi phí G&A

-519

-602

16%

-1.575

-1.765

12%

114%

    Trong đó: Khấu hao lợi thế thương mại

-52

-52

0%

-208

-208

0%

100%

Lợi nhuận từ HĐKD

326

1.387

325%

2.794

3.727

33%

136%

Thu nhập tài chính

68

215

217%

450

1.497

233%

103%

   Thu nhập lãi

26

61

136%

179

182

1%

84%

   Lãi tỷ giá

23

35

52%

42

104

147%

247%

   Lãi từ đầu tư chứng khoán

6

16

178%

155

134

-14%

134%

   Khác

13

103

672%

42

1.078

2482%

98%

Chi phí tài chính

-415

-377

-9%

-1.889

-1.690

-11%

120%

    Chi phí lãi vay

-326

-257

-21%

-1.379

-1.077

-22%

103%

    Lỗ tỷ giá

-10

-17

72%

-144

-117

-18%

135%

    Lỗ từ đầu tư chứng khoán

-13

-50

295%

-41

-60

45%

N.M.

    Khác

-66

-53

-20%

-325

-436

34%

160%

Thu nhập từ công ty LDLK

13

74

479%

61

37

-39%

794%

Thu nhập khác

17

48

184%

-18

47

N.M.

N.M.

LNTT

9

1.346

15173%

1.397

3.616

159%

129%

LNST trước lợi ích CĐTS

-80

1.014

N.M.

864

2.667

209%

127%

Lợi ích CĐTS

60

-447

N.M.

-534

-1.043

95%

112%

LNST sau lợi ích CĐTS, báo cáo

-21

567

N.M.

330

1.624

392%

138%

LNST sau lợi ích CĐTS, cốt lõi (*)

-21

562

N.M.

668

1.045

56%

214%

Nguồn: GEX, Vietcap, (*) Điều chỉnh cho các khoản mục bất thường và chi phí khấu hao lợi thế thương mại

 

VGC: Cả 2 mảng KCN và vật liệu xây dựng đều vượt dự báo LNTT năm 2024 của chúng tôi, tiềm năng tăng trưởng cho dự báo LNTT trong năm 2025  

*Trong năm 2024: Doanh thu đạt 11,9 nghìn tỷ đồng (-10% YoY, 103% so với dự báo cả năm), LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1.105 tỷ đồng (, -9% YoY, 128% so với dự báo năm 2024). 

  1. Doanh thu giảm 10% YoY chủ yếu do mảng KCN giảm 22% YoY (ước tính diện tích cho thuê đạt 130 ha, -24% YoY). Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp mảng KCN đã cải thiện đáng kể 10%, đạt mức 57% do giá cho thuê trung bình tăng và biên lợi nhuận gộp mảng vật liệu xây dựng tăng 120 điểm cơ bản lên 15,3%, khiến lợi nhuận gộp đi ngang so với cùng kỳ năm trước. LNST sau lợi ích CĐTS giảm 9% YoY do lợi ích CĐTS tăng. 
  2. LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 vượt dự báo của chúng tôi do biên lợi nhuận gộp cao hơn dự kiến tại (1) mảng KCN (do giá cho thuê trung bình tăng cao tại KCN Phú Hà) và (2) mảng vật liệu xây dựng (kính xây dựng bắt đầu ghi nhận lãi từ mức lỗ vào năm 2023). Những số liệu này lấn át mức giảm lớn hơn dự kiến trong diện tích cho thuê KCN là 130 ha (so với dự báo là 139 ha, chủ yếu là do trì hoãn trong quá trình quyết định thuê đất của khách, vì những bất định liên quan đến chính sách thuế quan của chính quyền Trump.  

*Trong quý 4/2024: doanh thu đạt 3,7 nghìn tỷ đồng (+23% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 536 tỷ đồng (+28 lần YoY từ mức cơ sở thấp). Tăng trưởng doanh thu được thúc đẩy bởi (1) diện tích cho thuê đất KCN tăng trưởng 48% YoY (ước tính doanh số cho thuê đất là 45 ha, +3 lần YoY) và (2) mảng vật liệu xây dựng tăng trưởng 14% YoY. Biên lợi nhuận gộp hỗn hợp cải thiện đáng kể 14,8%, đạt mức 33,5%, nhờ vào doanh số cho thuê đất KCN và vật liệu xây dựng tăng (kính xây dựng phục hồi sau khoản lỗ trong quý 4/2023). 

*Chúng tôi nhận thấy tiềm năng tăng trưởng đối với dự báo LNTT năm 2025 của chúng tôi (2 nghìn tỷ đồng, +24% YoY) do với hoạt động kinh doanh khả quan của mảng vật liệu xây dựng, dù cần thêm đánh giá chi tiết. VGC cũng đặt kế hoạch LNTT năm 2025 đạt 1,7 nghìn tỷ đồng (+57% YoY so với KH năm 2024). 

*Chúng tôi hiện ước tính giá trị hợp lý của VGC là 51.400 đồng/cổ phiếu. 

KQKD trong năm 2024 của VGC

 Tỷ đồng   

Q4 2023

 Q4 2024

YoY

2023

2024

YoY

% dự báo 2024 của Vietcap 

Doanh thu    

3.020

3.728

23%

13.194

11.913

-10%

103%

Cho thuê KCN & dịch vụ  

858

1.274

48%

5.130

4.009

-22%

107%

BĐS KDC 

57

84

47%

100

190

90%

63%

Vật liệu xây dựng 

2.075

2.365

14%

7.916

7.702

-3%

103%

Khác 

30

5

-82%

48

11

-76%

N.M.

Lợi nhuận gộp 

565

1.249

121%

3.519

3.514

0%

126%

Cho thuê KCN & dịch vụ  

382

807

111%

2.368

2.277

-4%

115%

BĐS KDC 

15

26

69%

28

54

93%

71%

Vật liệu xây dựng 

145

414

185%

1.111

1.176

6%

160%

Khác 

22

3

-88%

12

8

-32%

N.M.

Chi phí bán hàng 

-210

-293

40%

-812

-858

6%

120%

Chi phí quản lý 

-267

-219

-18%

-756

-745

-2%

108%

Lợi nhuận từ HĐKD 

88

738

737%

1.951

1.912

-2%

138%

Thu nhập tài chính 

6

24

339%

61

76

25%

137%

Chi phí tài chính 

-89

-79

-11%

-381

-310

-19%

102%

    Chi phí lãi vay 

-115

-68

-41%

-348

-269

-23%

94%

Thu nhập từ công ty LDLK 

-16

0

N.M.

-36

-75

N.M

N.M.

Thu nhập khác 

25

45

80%

8

33

320%

N.M.

LNTT 

13

728

5338%

1.602

1.636

2%

144%

LNST trước lợi ích CĐTS 

-49

548

N.M.

1.162

1.190

2%

131%

Lợi ích CĐTS 

67

-12

N.M.

56

-85

N.M.

185%

LNST sau lợi ích CĐTS, báo cáo 

18

536

2827%

1.218

1.105

-9%

128%

Nguồn: VGC, Vietcap.


GEE: Doanh số và biên lợi nhuận thiết bị điện tăng đáng kể, tiềm năng tăng dự báo LNST năm 2025

  • Trong năm 2024: Doanh thu đạt 21,1 nghìn tỷ đồng (+27% YoY, 109% so với dự báo cả năm) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1.588 tỷ đồng (gấp 2,1 lần YoY, 150% so với dự báo cả năm).
    1. Tăng trưởng doanh thu được thúc đẩy bởi doanh số thiết bị điện tăng trưởng 31% YoY, chủ yếu do CAV trong khi doanh thu điện giảm ~50% YoY sau khi thoái vốn khỏi trang trại điện mặt trời vào quý 2/2024.
    2. LNST sau lợi ích CĐTS tăng gấp đôi so với năm trước, lấn át dự báo của chúng tôi, chủ yếu do doanh số thiết bị điện cao hơn dự kiến và biên lợi nhuận gộp tăng, thúc đẩy biên lợi nhuận gộp hỗn hợp tăng 2,3 điểm % YoY, đạt mức 14,5% (so với mức dự kiến 11,6% của chúng tôi). Diễn biến này được thúc đẩy bởi hiệu suất CAV mạnh và các công ty con khác đều cải thiện.
  • Trong quý 4/2024: doanh thu đạt 6,5 nghìn tỷ đồng (+32% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 586 tỷ đồng (gấp 5,4 lần YoY). Lợi nhuận tăng trưởng đáng kể, được thúc đẩy bởi (1) mảng thiết bị điện mạnh và (2) thu nhập tài chính tăng gấp 5 lần YoY do không ghi nhận lỗ thoái vốn (so với khoản lỗ 94 tỷ đồng trong quý 4/2023).
  • Việc thoái vốn tại thủy điện Sông Bung 4A vẫn chưa hoàn tất do đang chờ phê duyệt từ cơ quan có thẩm quyền. Chúng tôi dự kiến hoạt động thoái vốn này sẽ được hoàn tất vào năm 2025 (so với quý 4/2024 trước đó) với ước tính LNTT đạt ~150 tỷ đồng.
  • Chúng tôi nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng cho LNST trong năm 2025 (796 tỷ đồng, -25% YoY) do (1) mảng thiết bị điện khả quan hơn dự kiến và (2) ghi nhận lợi nhuận thoái vốn tại Sông Bung 4A, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

 

Powered by Froala Editor