- 2025-01-24T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
CTCP Gỗ An Cường (ACG) công bố KQKD năm 2024 với thông tin chi tiết như sau:
KQKD cả năm:
- Doanh thu thuần: 3.981 tỷ đồng (+6% YoY; hoàn thành 102% dự báo năm 2024 của chúng tôi).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 420 tỷ đồng (+2% YoY; hoàn thành 79% dự báo năm 2024 của chúng tôi).
Trong quý 4/2024:
- Doanh thu thuần: 1.216 tỷ đồng (+17% so với quý trước (QoQ), +6% YoY).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 90 tỷ đồng (-31% QoQ, -44% YoY).
Doanh thu thuần quý 4 phục hồi mạnh nhờ thị trường trong nước. Trong quý 4/2024, doanh thu thuần tăng mạnh 17% QoQ và 6% YoY, chủ yếu do doanh số tại thị trường trong nước (+19% QoQ; +6% YoY) trong khi doanh số xuất khẩu chỉ phục hồi nhẹ (+5% QoQ; +7% YoY). Chúng tôi cho rằng doanh số trong nước tăng mạnh so với quý trước do mùa cao điểm cuối năm đối với xây dựng và cải tạo nhà ở. Trong cả năm 2024, doanh thu thuần tăng 6% YoY, với doanh số trong nước tăng 5% YoY và doanh số xuất khẩu tăng 12% YoY.
Biên lợi nhuận gộp quý 4 giảm nhẹ so với quý trước do biên lợi nhuận gộp của mảng xuất khẩu trực tiếp giảm. Biên lợi nhuận gộp quý 4 giảm còn 30,9%, giảm so với mức 31,4% vào quý 3, chủ yếu do biên lợi nhuận gộp của mảng xuất khẩu trực tiếp giảm từ 28,7% xuống 22,5%. Điều này được bù đắp một phần bởi biên lợi nhuận gộp của mảng trong nước cải thiện nhẹ từ 31,9% lên 32,4%. Trong cả năm 2024, biên lợi nhuận gộp đã cải thiện lên 31,4% so với mức 29,4% vào năm 2023, nhờ biên lợi nhuận của cả thị trường trong nước và xuất khẩu đều tăng.
Chi phí G&A tăng mạnh do khoản dự phòng nợ xấu liên quan đến Novaland. Chi phí G&A tăng 129% QoQ và 218% YoY trong quý 4/2024, chủ yếu do ACG ghi nhận khoản dự phòng nợ xấu lớn trị giá 116 tỷ đồng (chiếm 70% chi phí G&A quý 4). Khoản dự phòng này chủ yếu liên quan đến khoản vay cho Novareal (công ty con của Novaland), đã quá hạn trả nợ một phần.
- Bối cảnh của khoản vay này: Vào năm 2021, ACG đã cung cấp cho Novaland khoản tiền đặt cọc là 285 tỷ đồng dưới dạng quyền chọn mua bất động sản tại dự án Novaworld Phan Thiết. Theo hợp đồng, nếu quyền chọn không được thực hiện, khoản tiền đặt cọc sẽ chuyển thành khoản vay phải trả có lãi suất. Trong bối cảnh thị trường bất động sản đang gặp nhiều thách thức, ACG đã chuyển đổi khoản tiền gửi thành khoản vay và quý 4/2024 là lần đầu tiên trích lập dự phòng cho khoản phải thu này.
- Triển vọng tương lai: Các cuộc đàm phán để thu hồi khoản vay vẫn đang được tiến hành, theo báo cáo tài chính của ACG. Nếu thành công, chúng tôi cho rằng ACG có thể ghi nhận khoản lãi từ việc hoàn nhập khoản dự phòng này trong các kỳ kế toán tiếp theo.
Ngoài khoản dự phòng này, ACG cũng đã trích lập một khoản dự phòng nợ xấu khác trị giá 24 tỷ đồng trong quý 3/2024, chủ yếu liên quan đến Hưng Thịnh Furniture, một khách hàng của công ty. Nếu không bao gồm tác động của các khoản dự phòng nợ xấu này trong nửa cuối năm 2024, chúng tôi ước tính rằng LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi quý 4 tăng 21% QoQ và 12% YoY, trong khi LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi cả năm tăng 29% YoY, hoàn thành 101% dự báo năm 2024 của chúng tôi.
Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo lợi nhuận cốt lõi và dự báo LNST sau lợi ích CĐTS do chúng tôi kỳ vọng ACG sẽ trích lập dự phòng không đáng kể trong năm 2025, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
KQKD năm 2024 của ACG
Tỷ đồng | Q4 2023 | Q3 2024 | Q4 2024 | QoQ | YoY | 2023 | 2024 | YoY | Dự báo 2024 | KQ 2024/Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 1.151 | 1.044 | 1.216 | 17% | 6% | 3.762 | 3.981 | 6% | 3.902 | 102% |
- Trong nước | 987 | 877 | 1.041 | 19% | 6% | 3.172 | 3.318 | 5% | 3.236 | 103% |
- Xuất khẩu trực tiếp | 164 | 167 | 175 | 5% | 7% | 590 | 663 | 12% | 667 | 99% |
Lợi nhuận gộp | 339 | 328 | 376 | 15% | 11% | 1.108 | 1.251 | 13% | 1.195 | 105% |
- Trong nước | 310 | 280 | 337 | 20% | 9% | 986 | 1.072 | 9% | 1.035 | 104% |
- Xuất khẩu trực tiếp | 29 | 48 | 40 | -18% | 36% | 121 | 180 | 48% | 160 | 112% |
Chi phí bán hàng | -135 | -134 | -139 | 4% | 3% | -522 | -494 | -5% | -529 | 93% |
Chi phí G&A | -52 | -71 | -164 | 129% | 218% | -172 | -310 | 80% | -170 | 183% |
LN từ HĐKD | 153 | 123 | 74 | -40% | -52% | 413 | 447 | 8% | 496 | 90% |
Thu nhập tài chính | 49 | 40 | 34 | -16% | -32% | 160 | 163 | 2% | 193 | 85% |
Chi phí tài chính | -8 | -7 | -8 | 27% | 10% | -46 | -36 | -21% | -41 | 88% |
Thu nhập/chi phí khác | 6 | 1 | 0 | -101% | -100% | 4 | -51 | N.M. | 13 | -387% |
LNTT | 200 | 157 | 99 | -37% | -50% | 531 | 524 | -1% | 661 | 79% |
Chi phí thuế | -38 | -27 | -9 | -67% | -77% | -120 | -104 | -14% | -132 | 79% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 162 | 130 | 90 | -31% | -44% | 411 | 420 | 2% | 529 | 79% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 162 | 150 | 182 | 21% | 12% | 411 | 532 | 29% | 529 | 101% |
Biên LN gộp | 29,4% | 31,4% | 30,9% |
|
| 29,4% | 31,4% |
| 30,6% |
|
- Trong nước | 31,4% | 31,9% | 32,4% |
|
| 31,1% | 32,3% |
| 32,0% |
|
- Xuất khẩu trực tiếp | 17,7% | 28,7% | 22,5% |
|
| 20,6% | 27,1% |
| 24,0% |
|
Chi phí SG&A/DT | 16,2% | 19,6% | 24,9% |
|
| 18,5% | 20,2% |
| 17,9% |
|
Biên LN từ HĐKD | 13,2% | 11,8% | 6,1% |
|
| 11,0% | 11,2% |
| 12,7% |
|
Biên EBITDA | 15,4% | 14,2% | 8,1% |
|
| 13,7% | 13,8% |
| 15,6% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 14,1% | 12,5% | 7,4% |
|
| 10,9% | 10,6% |
| 13,6% |
|
Nguồn: ACG, Vietcap. *Không bao gồm mức tăng bất thường trong chi phí dự phòng nợ xấu được ghi nhận trong nửa cuối năm 2024.
Powered by Froala Editor