ACB - Tập trung vào tăng trưởng tín dụng hơn trong 2024 - Báo cáo KQKD & Gặp gỡ NĐT
  • 2025-01-22T00:00:00
  • Phân tích doanh nghiệp

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB) đã công bố KQKD năm 2024 với  thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 33,5 nghìn tỷ đồng (2,3% YoY) và LNTT đạt 21,0 nghìn tỷ đồng (+4,7% YoY), lần lượt hoàn thành 96% và 100% dự báo cả năm của chúng tôi. So với quý trước, TOI quý 4/2024 đi ngang trong khi LNTT quý 4/2024 tăng 17,1% nhờ chi phí dự phòng giảm đáng kể (-58,8% YoY). Mặc dù lợi nhuận đi ngang trong năm 2024, ACB vẫn duy trì ROE ở mức cao là 22%, là mức dẫn đầu trong phạm vi ngân hàng theo dõi của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho ACB, dù cần thêm đánh giá chi tiết. 

1. Tăng trưởng tín dụng 

  • Tăng trưởng tín dụng năm 2024 đạt 19,1% với mức tăng trưởng tín dụng cho bán lẻdoanh nghiệp vừa  nhỏ (SME)  doanh nghiệp lớn lần lượt đạt 14,9%, 12,1%  86,2%. 

  • Tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ trong mảng doanh nghiệp lớn đến từ (1) mức nền so sánh thấptăng từ 6% danh mục cho vay của ACB vào năm 2023 lên 10% vào cuối năm 2024  (2) khả năng cung cấp lãi suất cho vay cạnh tranh của ACB cho những khách hàng này. ACB nhắm mục tiêu đến các khách hàng doanh nghiệp  FDI hàng đầuvới các khoản vay FDI được báo cáo đã tăng khoảng 50% vào năm 2024, theo ngân hàng chia sẻ. 

  • ACB ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số đối với mảng cho vay thế chấp mua nhà trong năm 2024, đạt khoảng 11%. Mức tăng trưởng này đáng chú ý trong bối cảnh thị trường BĐS ở miền Nam phục hồi chậm  ACB tập trung vào thị trường thứ cấpChúng tôi tin rằng ACB đã được hưởng lợi từ Thông  06/2023, cho phép người mua nhà tái cấp vốn cho các khoản vay với một ngân hàng khác  cung cấp lãi suất cho vay hấp dẫn hơn. 

  • Đối với triển vọng năm 2025, ACB dự kiến tăng trưởng tín dụng đạt ít nhất 16%, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong khi các khoản vay bán lẻ dự kiến sẽ tăng khoảng 18%. 

2. Tăng trưởng tiền gửi 

  • Tăng trưởng tiền gửi năm 2024 đạt 11,3%  tăng trưởng giấy tờ  giá (bao gồm trái phiếu  CD) đạt 94,0%. Trong bối cảnh lãi suất tăngchúng tôi tin rằng việc huy động vốn thông qua giấy tờ  giá trong trung  dài hạn sẽ giúp ACB ổn định chi phí huy độngNgoài rachúng tôi nhận thấy rằng ACB tăng lãi suất tiền gửi ít nhất trong số các ngân hàng  nhân  chúng tôi theo dõi. 

  • Tỷ lệ CASA quý 4/2024 của ACB đạt 22,7% (+69 điểm  bản YoY  +110 điểm  bản QoQ). 

  • ACB cho rằng môi trường lãi suất  thể tăng tới 50 điểm  bản vào năm 2025. 

3. NIM 

  • NIM năm 2024 đạt 3,59%, giảm 27 điểm  bản YoY so với dự báo cả năm của chúng tôi  3,76%. So với quý trước, NIM của ACB tiếp tục chịu áp lựcgiảm 11 điểm  bản theo QoQ xuống còn 3,51% trong quý 4/2024. 

  • Chúng tôi cho rằng điều này đến từ lợi suất cho vay thấp hơn trong bối cảnh cạnh tranh cao giữa các ngân hàng  nhu cầu tín dụng bán lẻ yếu trong khi lãi suất tiền gửi đã tăng kể từ nửa cuối năm 2024. 

  • Trong năm 2025, ACB dự kiến NIM sẽ đi ngang. 

4. Thu nhập ngoài lãi (NOII) và chi phí từ HĐKD (OPEX) 

  • NOII năm 2024 đạt 5,7 nghìn tỷ đồng (-26,5% YoY), hoàn thành 96% dự báo cả năm của chúng tôi. NOII giảm chủ yếu do (1) thu nhập từ thu hồi nợ xấu thấp với thu nhập khác giảm 27,8% YoY  (2) ACB ghi nhận khoản thu nhập một lần cao từ việc bán Trái phiếu Chính phủ vào năm 2023. 

  • Thu nhập phí thuần (NFI) tăng 10,8% YoY  hoạt động bancassurance kém hiệu quảvốn  động lực thu nhập chính trong những năm trướcMức tăng trưởng này được hỗ trợ bởi nỗ lực của ACB nhằm thúc đẩy thu nhập từ phí từ các dịch vụ thẻ  dịch vụ thanh toán. 

  • OPEX năm 2024 được kiểm soát tốt với tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR)  32,7% (đi ngang YoY). 

5. Chất lượng tài sản 

  • Tỷ lệ nợ xấu quý 4/2024 của ACB đạt 1,51%, tương đối đi ngang so với 1 quý trướcNgoài ratỷ lệ nợ nhóm 2 của ACB đã giảm 14 điểm  bản QoQ đạt 0,49% trong quý 4/2024kết hợp với tỷ lệ nợ nhóm 3  nhóm 4 giảm xuống nhóm 5. Do đóchúng tôi tin rằng áp lực trích lập dự phòng của ACB sẽ  giảm trong năm 2025. 

  • ACB đặt mục tiêu duy trì tỷ lệ nợ xấu năm 2025 dưới 1,5%. 

KQKD hợp nhất năm 2024 của ACB 

Tỷ đồng 

2023  

2024  

 YoY  

 Q4 2023  

 Q4 2024  

 YoY  

Thu nhập lãi ròng 

24.960 

27.795 

11,4% 

6.290 

7.080 

12,6% 

Thu nhập ngoài lãi 

7.787 

5.720 

-26,5% 

2.089 

1.478 

-29,2% 

Chi phí dự phòng 

(10.874) 

(10.903) 

0,3% 

(3.013) 

(2.739) 

-9,1% 

LN từ HĐKD trước dự phòng  

21.872 

22.612 

3,4% 

5.365 

5.819 

8,5% 

Chi phí dự phòng 

(1.804) 

(1.606) 

-11,0% 

(322) 

(148) 

-54,1% 

LNST sau lợi ích CĐTS   

16.045 

16.790 

4,6% 

4.006 

4.545 

13,5% 

 

 

 

 

 

 

 

Tăng trưởng cho vay 

17,9% 

19,1% 

1,2 điểm phần trăm 

8,4% 

4,6% 

-3,8 điểm phần trăm 

Tăng trưởng tiền gửi  

16,6% 

11,3% 

-5,3 điểm phần trăm 

8,4% 

4,9% 

-3,5 điểm phần trăm 

 

 

 

 

 

 

 

NIM 

3,86% 

3,59% 

-27 điểm cơ bản 

3,77% 

3,51% 

-26 điểm cơ bản 

Lợi suất tài sản 

8,10% 

6,57% 

-153 điểm cơ bản 

7,50% 

6,71% 

-79 điểm cơ bản 

Chi phí huy động 

4,76% 

3,36% 

-140 điểm cơ bản 

4,21% 

3,61% 

-60 điểm cơ bản 

Tỷ lệ CASA * 

22,0% 

22,7% 

69 điểm cơ bản 

22,0% 

22,7% 

70 điểm cơ bản 

Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ 

23,0% 

22,9% 

-3 điểm cơ bản 

23,0% 

22,9% 

-10 điểm cơ bản 

CIR 

33,2% 

32,5% 

-68 điểm cơ bản 

36,0% 

32,0% 

-4,0 điểm phần trăm 

 

 

 

 

 

 

 

Nợ xấu/khoản vay gộp 

1,22% 

1,51% 

29 điểm cơ bản 

1,22% 

1,51% 

29 điểm cơ bản 

Nợ nhóm 2/khoản vay gộp 

0,66% 

0,49% 

-17 điểm cơ bản 

0,66% 

0,49% 

-17 điểm cơ bản 

Lãi dự thu/tài sản sinh lãi 

0,61% 

0,58% 

-3 điểm cơ bản 

0,61% 

0,58% 

-3 điểm cơ bản 

Nguồn: ACB, Vietcap — * Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ. 

Powered by Froala Editor